✨Tiếng Hebrew hiện đại

Tiếng Hebrew hiện đại

Tiếng Hebrew hiện đại hay tiếng Hebrew Israel ( ʿivrít ḥadašá [h], - "tiếng Hebrew hiện đại" hoặc "tiếng Hebrew mới"), thường được người nói gọi đơn giản là tiếng Hebrew ( Ivrit), dạng chuẩn của tiếng Hebrew được nói ngày nay. Được nói vào thời cổ đại, tiếng Hebrew, một thành viên của nhánh Canaan thuộc ngữ tộc Semit. Nó mất vai trò thổ ngữ/ngôn ngữ nói hàng ngày của người Do Thái vào tay phương ngữ Aram bắt đầu vào thế kỷ thứ ba trước Công nguyên, mặc dù nó tiếp tục được sử dụng như một ngôn ngữ phụng vụ và văn học. Nó được hồi sinh như một ngôn ngữ nói trong thế kỷ 19 và 20 và là ngôn ngữ chính thức của Israel.

Tiếng Hebrew hiện đại được nói bởi khoảng chín triệu người, kể cả người bản ngữ, thông thạo và không thông thạo. Hầu hết người nói là công dân Israel: khoảng năm triệu người Israel nói tiếng Hebrew hiện đại như ngôn ngữ mẹ đẻ, 1,5 triệu là người nhập cư vào Israel, 1,5 triệu là công dân Ả Rập của Israel (có ngôn ngữ đầu tiên thường là tiếng Ả Rập) và nửa triệu là người Israel ở nước ngoài hoặc người Do Thái di cư sống bên ngoài Israel.

Tổ chức chính thức chỉ đạo phát triển ngôn ngữ tiếng Hebrew hiện đại, theo luật pháp của Nhà nước Israel, là Viện hàn lâm Ngôn ngữ Hebrew.

Lịch sử

Lịch sử của tiếng Hebrew có thể được chia thành bốn thời kỳ chính:

  • Tiếng Hebrew Kinh Thánh, cho đến khoảng thế kỷ thứ 3 trước Công nguyên; ngôn ngữ của hầu hết Kinh thánh Hebrew
  • Tiếng Hebrew Mishnah, ngôn ngữ của Mishnah và Talmud
  • Tiếng Hebrew trung đại, từ khoảng thế kỷ thứ 6 đến thế kỷ 13
  • Tiếng Hebrew hiện đại, ngôn ngữ của Nhà nước Israel hiện đại.

Các nguồn đương thời của người Do Thái mô tả tiếng Hebrew hưng thịnh như một ngôn ngữ nói ở vương quốc Israel và Judah, trong khoảng 1200 đến 586 TCN. Các học giả tranh luận về mức độ mà tiếng Hebrew vẫn là một ngôn ngữ nói sau thời lưu đày Babylon, trong khi tiếng Aram cổ trở thành ngôn ngữ quốc tế chiếm ưu thế trong khu vực.

Tiếng Hebrew chết như là thổ ngữ ở đâu đó trong khoảng từ 200 đến 400 Công nguyên, suy giảm sau cuộc nổi dậy Bar Kokhba 132-136 Công nguyên, tàn phá cư dân của Judea. Sau khi người Do Thái lưu vong, họ trở nên hạn chế sử dụng trong phụng vụ.

Hồi sinh

Tiếng Hebrew được nói ở nhiều thời điểm và cho một số mục đích trên khắp cộng đổng di cư, và trong thời Yishuv cũ, nó đã phát triển thành một lingua franca giữa những người Do Thái tại Palestine. Eliezer Ben-Yehuda sau đó đã dẫn đầu một sự hồi sinh của tiếng Hebrew như tiếng mẹ đẻ vào cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20. Tiếng Hebrew hiện đại sử dụng hình vị tiếng Hebrew Kinh thánh, chữ viết tiếng Mishnah và cách phát âm tiếng Sephard. Nhiều thành ngữ và yếu tố vay mượn từ tiếng Yid. Sự chấp nhận của những người nhập cư Do Thái đầu tiên đến Ottoman Palestine được tạo ra chủ yếu bởi sự hỗ trợ từ các tổ chức Edmond James de Rothschild vào những năm 1880 và địa vị chính thức mà nó nhận được trong hiến pháp năm 1922 của Phái bộ Anh đối với Palestine.

Âm vị học

Tiếng Hebrew hiện đại có ít âm vị hơn tiếng Hebrew Kinh thánh nhưng nó đã phát triển điểm phức tạp riêng về âm vị học. Tiếng Hebrew Israel có 25 đến 27 phụ âm (tùy thuộc vào việc người nói có phát âm yết hầu hay không), và 5 đến 10 nguyên âm, tùy thuộc vào việc liệu các âm đôi và nguyên âm dài và ngắn có được tính hay không và tùy thuộc vào người nói và cách phân tích.

Hình thái

Hình thái tiếng Hebrew hiện đại (dạng, cấu trúc và mối liên hệ của các từ trong ngôn ngữ) về cơ bản dựa trên tiếng Hebrew Kinh Thánh.

Cú pháp

Cú pháp của tiếng Hebrew hiện đại chủ yếu dựa trên tiếng Mishnah

Tài liệu

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Hebrew hiện đại** hay **tiếng Hebrew Israel** ( _ʿivrít_ _ḥadašá [h],_ - "tiếng Hebrew hiện đại" hoặc "tiếng Hebrew mới"), thường được người nói gọi đơn giản là **tiếng Hebrew** ( _Ivrit_), dạng chuẩn
**Tiếng Hebrew** ( , ), cũng được gọi một cách đại khái là **tiếng Do Thái**, là một ngôn ngữ bản địa tại Israel, được sử dụng bởi hơn 9 triệu người trên toàn cầu,
nhỏ|phải|[[Người Do Thái là hậu nhân của người Xê-mít, họ là đối tượng của cái gọi là "_Chống chủ nghĩa Xê-mít_" hay là chủ nghĩa bài Do Thái]] **Các dân tộc nói tiếng Semit cổ
**Shiloh** (tiếng Hebrew: có thể thay đổi giữa שִׁלוֹ,שִׁילֹה,שִׁלֹה, và שִׁילוֹ) là một thành phố cổ đại ở vùng Samaria, được nhắc đến trong Kinh Thánh Hebrew. Nó đã được nhận diện một cách chắc
Chữ Quốc ngữ – tức bảng chữ cái tiếng Việt hiện đại – vốn được các giáo sĩ Dòng Jesus người Bồ Đào Nha và Ý sáng tạo nên, và được linh mục Alexandre de
phải|Trụ sở của Viện hàn lâm Ngôn ngữ Hebrew tại [[Đại học Hebrew của Jerusalem - Givat Ram, Jerusalem]] **Viện hàn lâm Ngôn ngữ Hebrew** (tiếng Hebrew: הָאָקָדֶמְיָה לַלָּשׁוֹן הָעִבְרִית, HaAkademya laLashon haIvrit) là _"tổ
thumb|Bản đồ thể hiện các quốc gia sử dụng nhiều tiếng Indonesia. Xanh đậm = quốc gia, xanh nhạt = được nói bởi > 1%. thumb|Một người nói tiếng Indonesia được ghi âm ở [[Hà
**Tiếng Yiddish** (, hay , _yidish_/_idish_, nghĩa đen "(thuộc về) Do Thái", ; trong tài liệu cổ ייִדיש-טײַטש _Yidish-Taitsh_, nghĩa là "[tiếng] Do Thái-Đức" hay "[tiếng] Đức Do Thái") là ngôn ngữ lịch sử của
là một ngôn ngữ Đông Á được hơn 125 triệu người sử dụng ở Nhật Bản và những cộng đồng dân di cư Nhật Bản khắp thế giới. Tại Việt Nam nó cũng là một
**Tiếng Ireland** (), hay đôi khi còn được gọi là **tiếng Gael** hay **tiếng Gael Ireland** là một ngôn ngữ Goidel thuộc hệ ngôn ngữ Ấn-Âu, có nguồn gốc ở Ireland và được người Ireland
**Người Do Thái** ( ISO 259-3 , phát âm ) là sắc tộc tôn giáo và là dân tộc có nguồn gốc từ người Israel cổ đại, còn gọi là người Hebrew, trong lịch sử
**Viện Đại học Yale** (tiếng Anh: _Yale University_), còn gọi là **Đại học Yale**, là viện đại học tư thục ở New Haven, Connecticut. Thành lập năm 1701 ở Khu định cư Connecticut, Yale là
nhỏ|116x116px|Hallelujah được viết bằng [[tiếng Hebrew hiện đại.]] nhỏ|Hallelujah và lời mở đầu của [[Lễ Chúa Thăng Thiên|lễ Chúa Thăng thiên trong sách missal Skara.]] **Hallelujah** (chữ Hebrew: **הללויה**, הַלְּלוּיָהּ, הַלְּלוּ יָהּ‎, chữ Hi Lạp:
phải|Bản Targum vào thế kỉ 11 **Tanakh** [תנ״ך;] (cũng viết là **Tanach** hoặc **Tenach**) là bộ quy điển của Kinh thánh Hebrew. Thuật từ này là từ viết tắt từ chữ đầu dựa trên các
**Jericho** ); là một thành phố nằm gần Sông Jordan ở Bờ Tây thuộc các vùng lãnh thổ Palestine. Đây là thủ phủ của tỉnh Jericho và có số dân trên 20.000 người. Nằm ở
nhỏ|phải|[[Dê nhà là động vật hiến tế phổ biến, chúng được biết đến với tên gọi "_con dê tế thần_"]] **Động vật hiến tế** hay **hiến tế động vật** là việc giết chết theo những
nhỏ|Năm 1605, Oxford vẫn là một thành phố có tường bao quanh, nhưng một số trường cao đẳng đã được xây dựng bên ngoài tường thành (phía bắc nằm ở cuối bản đồ này). **Viện
**Tiếng Phoenicia** là một ngôn ngữ ban đầu hiện diện trên một vùng ven Địa Trung Hải gọi là "Canaan" (trong tiếng Phoenicia, tiếng Hebrew Kinh Thánh, tiếng Ả Rập cổ, tiếng Aram), "Phoenicia" (trong
Thần [[Khorsabad. Hiện vật bảo tàng Louvre.]] Vùng **Cận Đông cổ đại** là quê hương của các nền văn minh sơ khai thời cổ đại trong khu vực gần tương ứng với vùng Trung Đông
**Tiếng Aram**(אַרָמָיָא _Arāmāyā_, , ) là một ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn ngữ Semit, nằm trong ngữ hệ Phi-Á (Afroasiatic). Tiếng Aram là một phần của nhánh ngôn ngữ tây bắc Semit, trong nhánh này
nhỏ|phải|Họa phẩm về con chiên tế lễ Lễ **Hiến sinh Vượt qua** (tiếng Anh: _Passover sacrifice_; tiếng Hebrew: קרבן פסח/_Korban Pesakh_) hay còn gọi là **Con chiên Vượt qua** hay **con chiên hiến tế** (_Passover
thumb|left|Núi Scopus Campus - Trung tâm phải cho sinh viên quốc tế trái lối vào nhà hàng Frank Sinatra. cây là gợi nhớ của các cuộc tấn công khủng bố đã xảy ra tại các
**Nhóm ngôn ngữ Canaan** hay **nhóm phương ngữ Canaan**, là một trong ba nhóm con của nhóm ngôn ngữ Semit Tây Bắc, hai nhóm còn lại là Aram và Amorite. Chúng được nói bởi những
**Nhóm ngôn ngữ Semit Tây Bắc** là một bộ phận của các ngôn ngữ Semit bao gồm các ngôn ngữ bản địa Levant. Nó xuất phát từ ngôn ngữ Semit nguyên thủy trong thời kỳ
thumb|Bộ vẽ mắt kohl của [[người Kurd]] nhỏ|Bột kohl **Kohl** (Tiếng Ả Rập, الكحل, _al-kuḥl_) hay là **Kajal** (Hindi, काजल, kājal) là phấn trang điểm mắt thời cổ đại, theo truyền thống được chế tạo
Ngôi sao David nhỏ|Bảng chữ cái tiếng Do Thái cho thấy những chữ cái Hebrew nằm khớp với ngôi sao David **Ngôi sao David**, trong tiếng Do Thái được gọi là **Tấm khiên David** (Tiếng
nhỏ|phải|Tranh vẽ cảnh nàng Delilah đang cắt tóc của Samson Samson đang ngủ và người tình cắt tóc của anh ta Tranh vẽ cảnh Samson và người tình bị quân đội Philistin bắt sống **Samson**
**Tên trung tính** (Tiếng Anh: Unisex name) là tên chính (given name, first name) có thể được đặt cho cả nam hoặc nữ. Ở một số nước người ta tránh việc đặt tên trung tính
**Tây Ban Nha** ( ), tên gọi chính thức là **Vương quốc Tây Ban Nha** (), là một quốc gia có chủ quyền với lãnh thổ chủ yếu nằm trên bán đảo Iberia tại phía
**Atbash** là một dạng mã thay thế đơn giản cho bảng chữ cái Hebrew. Thuật ngữ atbash bắt đầu bằng chữ đầu tiên trong bảng chữ cái, aleph (chữ cái), tiếp theo là tav (chữ
nhỏ|Thiếu nhi trồng cây cối trong ngày Tết Trái Cây **Tết Trái Cây** hay **Tết Hoa Quả** (; __) là một ngày tết nhỏ của người do thái tổ chức vào ngày 15 của tháng
Con người đã cố gắng che giấu thông tin kể từ khi chữ viết được phát triển. Có những bản khắc trên đá và giấy cói ch thấy nhiều nền văn minh cổ đại nhu
thumb|Nến Shabbat **Shabbat** (שַׁבָּת hay ʃa'bat, có nghĩa là "nghỉ ngơi" hoặc "dừng") hoặc **Shabbos** (שבת) hay **Sabbath** là ngày nghỉ và ngày thứ bảy trong Do Thái giáo. Chữ Sabat được phiên âm từ
**Heliopolis** là một thành phố lớn của Ai Cập cổ đại. Đây là thủ phủ của Heliopolite, nome thứ 13 của Hạ Ai Cập và là một trung tâm tôn giáo lớn, hiện bây giờ
**Biến đổi phụ âm** là biến đổi trong một phụ âm trong một từ dựa trên hình thái và cú pháp. Biến đổi này xảy ra trong các ngôn ngữ trên thế giới. Ví dụ
Kinh Thánh tiếng Việt xuất bản năm 1925 là bản dịch đầu tiên toàn bộ Kinh Thánh Tin Lành sang tiếng Việt, được phát hành tại Việt Nam. Bản **Kinh Thánh Việt ngữ 1925** được
**Bảng chữ cái Duy Ngô Nhĩ cổ** là bộ chữ dùng để viết tiếng Duy Ngô Nhĩ cổ, một biến thể của tiếng Turk cổ được nói ở Turpan (Turfan) và Cam Túc, là tổ
**Lễ Đốt Lửa** () là ngày lễ Do Thái Giáo. Người Do Thái tổ chức ngày lễ này vào ngày thứ 33 của Tính Omer, xảy ra vào ngày thứ 18 của Lịch Do Thái
nhỏ|phải|tranh minh họa của Golem. Trong truyền thuyết Do Thái, **Golem** là tên của con quái vật được làm từ bùn cũng giống như con người nhưng mạnh và khỏe hơn loài người. Câu chuyện
thumb|Người Do Thái đi [[lính Mỹ phục vụ cho tổ quốc Hoa Kỳ]] **Người Mỹ gốc Do Thái**, hoặc người **Do Thái Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _American Jews_ hay _Jewish Americans_), (Tiếng Do Thái: יהודי
Moses, tranh của [[José de Ribera (1638)]] **Moses** (tiếng Latinh: _Moyses_, Hy Lạp: ; Ả Rập: ****, **'; Ge'ez: , _Musse_), trong tiếng Việt là **Mô-sét** hoặc **Môi-se** hoặc **Môi-xen** hoặc **Mô-sê_', là lãnh tụ
**Jerusalem** (phiên âm tiếng Việt: _Giê-ru-sa-lem_, ; tiếng Do Thái: ירושׁלים _Yerushalayim_; tiếng Ả Rập: _al-Quds_, tiếng Hy Lạp: Ιεροσόλυμα _Ierosólyma_) là một thành phố cổ đại ở Trung Đông, nằm trên một cao nguyên
nhỏ|[[Isaiah, tiên tri quan trọng trong Thánh kinh Cựu ước, tranh thấp bích hoạ ở trần nhà nguyện Sistine do Michelangelo vẽ.]] **Tiên tri** (chữ Anh: _prophet_, chữ Hebrew cổ: נָבִיא, chữ Ả Rập: نبي),
**Adam** (tiếng Do Thái: Tiếng Aram: ܐܕܡ; ; ; ) và **Eva** ( ; ; ; tiếng Syriac: La Mã hóa: ), theo thần thoại sáng tạo của các tôn giáo Abraham, là người đàn
nhỏ|Ông lão người do thái Ashkenazi **Người Do Thái Ashkenazi** ( ), hay còn gọi là **Ashkenazic Do Thái** trong tiếng Hebrew số nhiều có hậu tố _-im,_ **Ashkenazim** là một Cộng đồng người Do
**Israel** ( , ), tên gọi chính thức là **Nhà nước Israel** ( ; ), là một quốc gia tại Trung Đông, nằm trên bờ đông nam của Địa Trung Hải và bờ bắc của
**Gilgamesh** (tiếng Akkad: 𒀭𒄑𒂆𒈦, _Gilgameš_; tiếng Sumer nguyên bản: 𒀭𒉋𒂵𒈩, _Bilgames_) là một vị vua trong lịch sử của thành bang Uruk của Sumer cổ đại, và là một nhân vật anh hùng trong thần
**Saul** (/Sɔːl/; Tiếng Do Thái: **שָׁאוּל** – Šāʾūl, tiếng Hy Lạp: **Σαούλ**, phiên âm tiếng Việt: **Sa-un** hoặc **Sau-lơ** nghĩa là "đã cầu xin, đã cầu xin"), theo Kinh thánh Hebrew, là vị vua đầu
phải|Portman tại [[Liên hoan phim Quốc tế Berlin 2006, giới thiệu phim _V for Vendetta_]] **Natalie Portman** (tiếng Hebrew: נטלי פורטמן, tên khai sinh: **Natalie Hershlag**, נטלי הרשלג), sinh ngày 9 tháng 6 năm 1981
**Ninurta**, còn được gọi là **Ninĝirsu**, là một vị thần Lưỡng Hà cổ đại gắn liền với nông nghiệp, chữa bệnh, săn bắn, luật pháp, kinh sư và chiến tranh, được bắt đầu thờ phụng