✨Tanakh

Tanakh

phải|Bản Targum vào thế kỉ 11 Tanakh [תנ״ך;] (cũng viết là Tanach hoặc Tenach) là bộ quy điển của Kinh thánh Hebrew. Thuật từ này là từ viết tắt từ chữ đầu dựa trên các chữ cái Hebrew của tên gọi của 3 phần trong Kinh thánh Hebrew:

Torah [תורה] mang một trong số các nghĩa: "Luật"; "Lời giảng"; "Giáo huấn". Còn gọi là Chumash [חומש] có nghĩa: "Bộ năm"; "Năm sách của Moses". Đây chính là Ngũ thư ("Pentateuch").

Nevi'im [נביאים] có nghĩa: "Ngôn sứ"

Ketuvim [כתובים;] có nghĩa "Văn chương" ("Hagiographa").

Tanakh còn được gọi là [מקרא;], Mikra hay Miqra.

Thuật ngữ

Ba phần cấu tạo nên từ viết tắt Tanakh được thấy nhiều trong các tài liệu từ giai đoạn Đền Thờ thứ hai và trong văn chương rabbi. Tuy nhiên từ viết tắt Tanakh không được sử dụng trong giai đoạn đó mà thuật ngữ chính xác Mikra (Sách đọc) được sử dụng. Thuật ngữ Mikra tiếp tục được sử dụng cho đến ngày nay bên cạnh Tanakh để chỉ các văn bản kinh thánh Hebrew. (Trong ngôn ngữ nói tiếng Hebrew hiện đại, Mikra mang vẻ trịnh trọng hơn Tanakh.)

Vì các sách trong Tanakh phần lớn được viết bằng tiếng Hebrew nên nó còn được gọi là Kinh thánh Hebrew. (Một số phần của các sách Đa-ni-en và Ezra, cũng như một câu trong sách Jeremiah và từ địa danh hai chữ trong sách Sáng Thế, được viết bằng tiếng Aramaea - nhưng dù vậy, chúng vẫn được viết bằng hệ thống chữ viết Hebrew.)

Quy điển

:Bài chính: Quy điển Do Thái.

Theo truyền thống Do Thái, Tanakh gồm 24 sách (được đánh số bên dưới). Torah có 5 sách, Nevi'im chứa 8 sách, Ketuvim có 11 sách.

Hai mươi bốn sách này cùng là các sách được có trong Cựu Ước của Kháng Cách, nhưng thứ tự các sách thì có khác. Việc đánh số cũng khác: người Kitô giáo xếp thành 39 sách. Đó là vì một số sách người Kitô giáo tính là vài sách nhưng người Do Thái chỉ tính một sách.

Vì vậy, người ta có thể chỉ ra khác biệt kĩ thuật giữa Tanakh của Do Thái giáo với cái tương tự, nhưng không giống hệt, được gọi là Cựu Ước của Kitô giáo. Vì vậy, một số học giả thường dùng thuật ngữ Kinh thánh Hebrew để đề cập đến phần tương đồng giữa Tanakh và Cựu Ước trong khi tránh được thiên kiến tôn giáo.

Cựu Ước của Công giáo Rôma và Chính Thống giáo Đông phương bao gồm 6 sách không có trong Tanakh và một số phần trong Sách Daniel và Esther. Chúng được gọi là các sách thứ kinh (nguyên nghĩa là "đưa vào quy điển thứ phát", tức đưa vào quy điển sau).

nhỏ|right

Các sách Tanakh

Văn bản tiếng Hebrew nguyên thủy chỉ gồm phụ âm cùng với một số chữ cái không nhất quán được dùng như nguyên âm (matres lectionis). Trong giai đoạn đầu của thời kì trung cổ, các Masoretes mã hoá truyền thống đọc Tanakh bằng miệng bằng cách thêm hai loại ký tự đặc biệt vào văn bản: niqqud (điểm nguyên âm) và dấu ngân tụng (cantillation). Dấu ngân tụng quy định cú pháp, nhấn (trọng âm) và giai điệu khi đọc.

Các sách Torah có các tên thường dùng đặt theo chữ nổi bật đầu tiên trong mỗi sách. Tên cách sách theo tiếng Anh cũng như tiếng Việt không được dịch từ tiếng Hebrew mà dựa trên các tên tiếng Hy Lạp dùng cho Bản Bảy Mươi (Septuaginta). Tên các sách trong Bản Bảy Mươi dựa trên tên được các rabbi đặt để miêu tả nội dung chủ đề của từng sách.

Torah

Các sách Torah (תּוֹרָה, nghĩa đen là "Giảng huấn") gồm:

Sáng thế [בראשית] (Bereshit)

Xuất hành [שמות] (Shemot)

Lê-vi [ויקרא] (Vayiqra)

Dân số [במדבר] (Bamidbar)

Đệ nhị luật [דברים] (Devarim)

Nevi'im

Các sách Nevi'im (נְבִיאִים, "Ngôn sứ") gồm:

Giôsuê [יהושע] (Yeoshua)

Các Thủ lãnh [שופטים] (Shophtim)

Samuel (I & II) [שמואל] (Shemouel)

Các Vua (I & II) [מלכים] (Melakhim)

Isaiah [ישעיה] (Iescha'Yahou)

Jeremiah [ירמיה] (Irmeyahou)

Ezekiel [יחזקאל] (Ihezquel)

Mười hai ngôn sứ nhỏ bé [תרי עשר] (Schne-'Assar)

Hô-sê [הושע] (Hoshea)

Joel [יואל] (Ioel)

A-mốt [עמוס] ('Amos)

Obadiah [עובדיה] ('Obadyah)

Jonah [יונה] (Iona)

Micah [מיכה] (Mikha)

Nahum [נחום] (Nahoum)

Habakkuk [חבקוק] (Habaqouq)

Zephaniah [צפניה] (Sephanyah)

Haggai [חגי] (Hagaï)

Zechariah [זכריה] (Zecharyah)

Malachi [מלאכי] (Malakhi)

Ketuvim

Ketuvim (כְּתוּבִים, "Văn chương") gồm:

Thánh vịnh [תהלים] (Tehilim)

Châm ngôn [משלי] (Mishle)

Gióp [איוב] (Iob)

Diễm ca [שיר השירים] (Eikha)

Rút [רות]

Ai ca [איכה]

Huấn ca [קהלת] (Qohelet)

Esther [אסתר] (Ester)

Đa-ni-en [דניאל]

Ezra-Nehemiah [עזרא ונחמיה] ('Ezra Nechemya)

Sử biên niên (I & II) [דברי הימים] (Dibre Hayamim)

Phân chương, câu và sách trong Tanakh

Việc phân chương và đánh số câu không quan trọng trong truyền thống Do Thái. Tuy nhiên, chúng được ghi trong mọi bản Tanakh hiện đại để định vị và trích dẫn. Các sách Samuel, Các Vua và Sử biên niên cũng được phân thành phần I và II và được đánh số chương và câu theo truyền thống văn bản Kitô giáo.

Việc áp dụng cách phân chương theo kiểu Kitô giáo trong Tanakt bắt đầu vào cuối thời trung cổ ở Tây Ban Nha, và điều này phản ánh sự diễn dịch kinh thánh của Kitô giáo.

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|Bản Targum vào thế kỉ 11 **Tanakh** [תנ״ך;] (cũng viết là **Tanach** hoặc **Tenach**) là bộ quy điển của Kinh thánh Hebrew. Thuật từ này là từ viết tắt từ chữ đầu dựa trên các
Bản Kinh Thánh viết tay [[tiếng La Tinh, được trưng bày ở Tu viện Malmesbury, Wiltshire, Anh. Quyển Kinh Thánh này được viết tại Bỉ vào năm 1407 CN, dùng để xướng đọc trong tu
**Cựu Ước** là phần đầu của toàn bộ Kinh Thánh Kitô giáo được tuyển chọn từ phần lớn kinh Tanakh của Do Thái giáo. Phần cuối của Kinh Thánh Kitô giáo là Tân Ước, được
Biểu trưng thường gặp của các tôn giáo Abraham: [[Ngôi sao David (ở trên cùng) của Do Thái giáo, Thánh giá (ở dưới bên trái) của Cơ Đốc giáo, và từ Allah được viết theo
**Shlomo Yitzchaki** ( ; , 22 tháng 2 năm 1040 - 13 tháng 7 năm 1105), ngày nay thường được biết đến với tên viết tắt **Rashi**, là một giáo sĩ Do Thái thời trung
**Do Thái giáo** hay **đạo Do Thái** (tiếng Hebrew: יהודה, _Yehudah_, "Judah" theo tiếng Latin và tiếng Hy Lạp) là một tôn giáo đơn thần cổ đại thuộc nhóm các tôn giáo khởi nguồn từ
**Người Do Thái** ( ISO 259-3 , phát âm ) là sắc tộc tôn giáo và là dân tộc có nguồn gốc từ người Israel cổ đại, còn gọi là người Hebrew, trong lịch sử
**Tiếng Hebrew** ( , ), cũng được gọi một cách đại khái là **tiếng Do Thái**, là một ngôn ngữ bản địa tại Israel, được sử dụng bởi hơn 9 triệu người trên toàn cầu,
**Đất Thánh** (; _Eretz HaQodesh_, tiếng Ả Rập: , ) là một khu vực nằm giữa Địa Trung Hải và bờ Đông sông Jordan, thường được xem là đồng nghĩa với Vương quốc Israel như
nhỏ|phải|Cuộn kinh Torah tại Hội đường Glockengasse, [[Köln.]] **Torah** (tiếng Hebrew: תּוֹרָה, "Hướng dẫn", "Dạy dỗ") là khái niệm trung tâm trong truyền thống Do Thái giáo. Nó có một loạt các ý nghĩa: nó
**Kinh Thánh** là thuật ngữ chung chỉ các loại sách được tôn kính trong các tôn giáo như: Do Thái giáo, Kitô giáo, Hồi giáo. Do Thái giáo chỉ có Kinh thánh Do Thái còn
thumb|Người Do Thái đi [[lính Mỹ phục vụ cho tổ quốc Hoa Kỳ]] **Người Mỹ gốc Do Thái**, hoặc người **Do Thái Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _American Jews_ hay _Jewish Americans_), (Tiếng Do Thái: יהודי
thumb|Trẻ em người Do Thái đội kippah thumb|Người Do Thái truyền thống đội kippah màu đen được làm bằng chất liệu vải nhung hoặc vải lụa thumb|Người Do Thái [[Na Nách Giáo đội kippah]] thumb|Trẻ
**Mauro Biglino** (sinh ngày 13 tháng 9 năm 1950) là một tác giả, nhà tiểu luận và dịch giả người Ý. Phần lớn công việc của ông tập trung vào các lý thuyết liên quan
**Saul** (/Sɔːl/; Tiếng Do Thái: **שָׁאוּל** – Šāʾūl, tiếng Hy Lạp: **Σαούλ**, phiên âm tiếng Việt: **Sa-un** hoặc **Sau-lơ** nghĩa là "đã cầu xin, đã cầu xin"), theo Kinh thánh Hebrew, là vị vua đầu
phải|nhỏ|_Đa-ni-en trong hang sư tử_, tác phẩm của Briton Rivière **Sách Đa-ni-en** (hoặc Đa-ni-ên theo cách gọi của Tin Lành) ban đầu được viết bằng tiếng Do Thái và tiếng A-ram, là một sách trong
**Đơn thần giáo** hay **nhất thần giáo** (tiếng Anh: _monotheism_), là niềm tin vào sự tồn tại của một Đấng tối cao duy nhất và có uy quyền phổ quát, hay là tin vào sự
Bức tượng tri thức ([[tiếng Hy Lạp: Ἐπιστήμη, _Episteme_) ở Thư viện Celsus, Thổ Nhĩ Kỳ.]] **Tri thức** hay **kiến thức** (tiếng Anh: _knowledge_) bao gồm những kiến thức, thông tin, sự hiểu biết, hay
phải|Bản dịch [[Targum vào thế kỉ 11 của Kinh Thánh Hebrew]] **Kinh Thánh Hebrew** là phần chung của Kinh Thánh quy điển của Do Thái giáo và Kitô giáo. Tên gọi này được sử dụng
Thần [[Khorsabad. Hiện vật bảo tàng Louvre.]] Vùng **Cận Đông cổ đại** là quê hương của các nền văn minh sơ khai thời cổ đại trong khu vực gần tương ứng với vùng Trung Đông
**_Sách Thánh Vịnh_** (Tin Lành gọi là **_Thi Thiên_**) là một sách nằm trong Kinh Tanakh và Cựu Ước. Sách Thánh Vịnh là tập hợp bao gồm 150 bài thơ, bài hát tôn giáo (gọi
**Sông Jordan** (tiếng Hebrew: נהר הירדן _nehar hayarden_, tiếng Ả Rập: نهر الأردن _nahr al-urdun_) là một sông ở Tây Nam Á, chảy từ chân núi Hermon vào biển Chết. Sông này được coi là
**Rút** (theo cách gọi của Công giáo) hoặc **Ru-tơ** (theo cách gọi của Tin lành) là một sách thuộc Tanakh (Kinh thánh Do Thái) và Cựu Ước. Đây là một sách khá ngắn, chỉ bao
**Sách Giôsuê** hay **Giosuê** (tiếng Do Thái: ספר יהושע) là cuốn sách thứ sáu trong Kinh thánh Do Thái của người Do Thái (Tanakh) và Cựu Ước của Kitô giáo. Cuốn sách này viết về
**Bethlehem** (tiếng Ả Rập: **بيت لحم**, , nghĩa đen: "Nhà thịt cừu non"; tiếng Hy Lạp: Βηθλεέμ _Bethleém;_ , _Beit Lehem_, nghĩa đen: "Nhà bánh mì"; tiếng Việt còn gọi là **Bêlem **từ tiếng Bồ
**Văn minh cổ Babylon** hay **Babylonia** () là một quốc gia cổ đại nói tiếng Akkad và là một vùng văn hóa có trung tâm tại trung-nam Lưỡng Hà (nay là Iraq và Syria). Ban
**Cyrus Đại đế**, cũng viết là **Kourosh Đại đế**, **Kyros Đại đế** hay **Cyros Đại đế** (Tiếng Ba Tư cổ đại: 𐎤𐎢𐎽𐎢𐏁, , , Ba Tư: کوروش بزرگ, ) (Khoảng 600 TCN hoặc là 576
nhỏ|Bức _Schutzengel_ của Bernhard Plockhorst mô tả một thiên sứ hộ mệnh đang trông chừng hai đứa trẻ. **Thiên sứ** (tiếng Anh: Angel) là những thực thể siêu nhiên phục vụ Thiên Chúa được tìm
**Ngũ Thư**, còn gọi là **Ngũ Kinh**, là năm quyển sách đầu tiên trong Kinh Thánh Hebrew. Trong Do Thái giáo, Ngũ Thư được gọi là **Torah**, và là phần đầu của Tanakh; trong khi
nhỏ|phải|Nghi lễ rửa tội tại Hải quân Hoa Kỳ **Rửa tội** (hay còn gọi là **báp têm** phiên âm từ tiếng Pháp: _baptême_) là nghi thức được thực hành với nước trong các tôn giáo
nhỏ|phải|Bức tường phía tây về đêm. nhỏ|phải|[[Giáo hoàng Phanxicô đến cầu nguyện (2014)]] nhỏ|[[Quảng trường Bức tường phía Tây]] thumb|Bức tường Than Khóc **Bức tường Than Khóc** (, chuyển tự: **') (, chuyển tự: **'),
Học viện quốc gia Tượng [[Albert Einstein.]] **Viện Hàn lâm Khoa học và Nhân văn Israel** hay **Học viện Khoa học và Nhân văn Israel**, tiếng Do Thái: האקדמיה הלאומית הישראלית למדעים, tiếng Anh: _Israel
**Sách Giảng Viên** (tiếng Hy Lạp: Ἐκκλησιαστής, _Ekklesiastes_; tiếng Do Thái: קֹהֶלֶת, _Qoheleth_, _Koheleth_) là một quyển sách Kinh Thánh Do Thái thuộc nhóm sách Ketuvim, đối với Kitô giáo, nó là một sách thuộc
nhỏ|Một cậu bé phục vụ rượu vang tại một bữa tiệc rượu đêm Hy Lạp **Lịch sử rượu vang** kéo dài hàng nghìn năm và gắn bó chặt chẽ với lịch sử nông nghiệp, ẩm
**Micae** (tiếng Do Thái: מִיכָאֵל, _Micha'el_ hoặc _Mîkhā'ēl_; tiếng Hy Lạp: Μιχαήλ, _Mikhaḗl_; tiếng Latin: Michael hoặc Míchaël; tiếng Ả Rập: ميخائيل, _Mīkhā'īl_) là một tổng lãnh thiên thần trong niềm tin của Do Thái
Trong Do Thái giáo, Thiên Chúa được nhìn nhận theo nhiều cách. Do Thái giáo vốn cho rằng YHWH (Gia-vệ hay Nhã Uy) là Thiên Chúa của Abraham, Isaac và Jacob và thần hộ quốc
nhỏ|phải|Hình minh họa con Bê Vàng trong Exodus **Con Bê Vàng** (tiếng Do Thái: עֵגֶּל הַזָהָב/_‘ēggel hazāhāv_, tiếng Anh: _Golden calf_) là một hình tượng thờ cúng và sùng bái động vật dưới dạng con
nhỏ|phải|Bữa ăn Shabbat là hoạt động nghỉ ngơi và thờ phượng vào ngày An thất nhật (thứ Bảy) nhỏ|phải|Tiệc Shabbat ở Israel **Ngày Sabát trong các Hội thánh An thất nhật** (_Sabbath in seventh-day churches_)
nhỏ|phải|Một giáo sĩ Do Thái **Triết học Do Thái** (_Jewish philosophy_) hay **Triết lý Do Thái** (tiếng Do Thái: פילוסופיה יהודית) bao gồm toàn bộ triết lý, triết học được người Do Thái thực hành
nhỏ|phải|Tượng thần bò trong bảo tàng văn hóa Lưỡng Hà **Tục thờ Bò** hay **tín ngưỡng thờ Bò** hay còn gọi là **thờ Thần Bò** hay **đạo thờ Bò** là việc thực hành các tín
thumb|Nến Shabbat **Shabbat** (שַׁבָּת hay ʃa'bat, có nghĩa là "nghỉ ngơi" hoặc "dừng") hoặc **Shabbos** (שבת) hay **Sabbath** là ngày nghỉ và ngày thứ bảy trong Do Thái giáo. Chữ Sabat được phiên âm từ
**_Cuốn sách của Eli_** (tiếng Anh: **_The Book of Eli_**) là một bộ phim hậu tận thế hành động neo-viễn Tây của Mỹ năm 2010 do anh em nhà Hughes đạo diễn và Gary Whitta
**Elisheba**, còn được viết là **Elisheva** (; ) được đề cập đến trong Tanakh, là vợ của Aaron - tổ tiên của các thượng tế Do Thái.. Cô là con gái của Amminadab và em
phải| Một trong năm bức tranh về _Hủy diệt Ác ma_ miêu tả Sendan Kendatsuba, một trong tám người bảo vệ luật Phật giáo, xua đuổi cái ác. phải|[[Satan là hiện thân của cái ác,
thumb|Một người Do Thái truyền thống sùng đạo thumb|Một ca sĩ người Do Thái **Người Do Thái, dân được Chúa chọn** hoặc **Người Do Thái, dân tuyển chọn của Chúa** (Tiếng Anh: Jews as the
nhỏ|phải|Tranh vẽ về cổ thư Malachi **Sách Malachi** (tiếng Do Thái: מַלְאָכִ֔י, Malʾāḵī; trong tiếng Việt phát âm như là **sách Ma-la-chi**) là cuốn sách cuối cùng của Neviim có trong Tanakh, về mặt kinh
nhỏ|phải|Sách Enoch **Sách Enoch** (_Book of Enoch_; tiếng Do Thái: סֵפֶר חֲנוֹךְ, Sēfer Ḥănōḵ; tiếng Ge'ez: መጽሐፈ ሄኖክ, Maṣḥafa Hēnok; tiếng Việt gọi là **sách Hê-nóc**) là một cổ thư tôn giáo khải huyền cổ
nhỏ|phải|Họa phẩm Susanna và Nhị vị Trưởng lão **Susanna** (tiếng Do Thái: _שׁוֹשַׁנָּה‎/Šōšanna_, tiếng Tiberia: _Šōšannā_, có nghĩa là "_hoa loa kèn_"), còn được gọi là **Susanna và nhị vị Trưởng lão** (_Susanna and the
**Nhóm ngôn ngữ Semit Tây Bắc** là một bộ phận của các ngôn ngữ Semit bao gồm các ngôn ngữ bản địa Levant. Nó xuất phát từ ngôn ngữ Semit nguyên thủy trong thời kỳ
**Marcion thành Sinope** (tiếng Hy Lạp: ; 85 – 160) là một nhân vật quan trọng của Kitô giáo sơ khai. Marcion giảng dạy rằng Thiên Chúa mà Phúc Âm nói đến, đấng đã sai