✨Dolomit

Dolomit

Dolomit là một loại đá trầm tích cacbonat cũng như một khoáng vật. Công thức hóa học của tinh thể là CaMg(CO3)2.

Đá dolomit được tạo nên phần lớn bởi khoáng vật dolomite. Đá vôi được thay thế một phần bởi dolomite được gọi là đá vôi dolomit. Dolomit lần đầu được mô tả vào năm 1791 bởi nhà tự nhiên học và địa chất người Pháp, Déodat Gratet de Dolomieu (1750–1801) cùng với việc phát hiện ra dãy Dolomite Alps ở phía bắc Ý.

Tính chất

trái|nhỏ|379x379px|phân tử dolomit Khoáng vật dolomite kết tinh ở hệ tinh thể ba phương. Nó tạo thành tinh thể trắng, xám đến hồng, thường có hình cong mặc dù nó thường ở dạng khối. Nó có tính chất vật lý tương tự như tinh thể canxit, nhưng không hòa tan nhanh chóng trong dung dich HCl loãng trừ trường hợp ở dạng bột. Độ cứng là 3,5 đến 4 và tỉ trọng là 2,85. Chiết suất nω = 1,679 – 1,681 và nε = 1,500. Song tinh khá phổ biến. Hỗn hợp rắn trong tự nhiên giữa dolomit và ankerit giàu sắt. Một lượng nhỏ sắt trong cấu trúc khiến cho tinh thể có màu vàng đến nâu. Mangan có thể thay thế trong cấu trúc tinh thể, có thể đến 3 phần trăm MnO. Hàm lượng mangan cao khiến cho tinh thể có màu hồng. Có thể hình thành một dải khoáng vật với kutnohorit giàu mangan. Chì và kẽm cũng có thể thay thế magnesi trong cấu trúc tinh thể.

Hình thành

Rất nhiều mỏ có thể tìm thấy trong niên đại địa chất, tuy nhiên khoáng vật này khá hiếm trong môi trường hiện đại. Việc làm nhân tạo dolomit trong phòng thí nghiệm đã được tiến hành nhưng chỉ ở điều kiện nhiệt độ lớn hơn 100 độ C (điều kiện điển hình ở các bồn trầm tích chôn vùi), mặc dù rất nhiều dolomit trong các ghi chép địa chất có vẻ được hình thành ở điều kiện nhiệt độ thấp. Nhiệt độ cao có vẻ làm tăng tốc độ di chuyển của ion calci và magnesi nên chúng có thể ở ví trí thích hợp của cấu trúc tinh thể trong một thời gian vừa phải. Điều đó cho thấy dolomit ít được hình thành ngày nay có thể do các yếu tố động năng của phân tử, tức là nhiệt độ.

Dolomit vẫn có thể tồn tại ở dạng khoáng vật kết tủa trong những môi trường đặc biệt trên mặt đất ngày nay. Vào thập niên 1950 và 1960, dolomit được tìm thấy hình thành ở các hồ nước mặn ở vùng Coorong ở Nam Úc. Tinh thể dolomit cũng xuất hiện ở các trầm tích sâu dưới đại dương, nơi có hàm lượng hữu cơ cao.

Các nghiên cứu gần đây tìm thấy dolomit hình thành dưới điều kiện kị khí ở các phá nước mặn dọc bờ biển Rio de Janeiro ở Brasil. Một trường hợp thú vị được tìm thấy là sự hình thành dolomit ở trong thận của một con chó Dalmatian. Điều này được cho rằng bởi các quá trình hóa học được gây ra bởi vi khuẩn. Dolomit có thể được hình thành trong những điều kiện này do sự tương tác của các loại vi khuẩn khử sulfat.

Hiện nay cơ chế hình thành dolomit bởi vi khuẩn đang được nghiên cứu thêm.

Dolomit được hình thành dưới nhiều điều kiên môi trường khác nhau và có thể có các đặc điểm cấu trúc, cấu tạo và hóa học thay đổi. Dolomit được tìm thấy ngay nay khá khác biệt so với các mẫu dolomit tìm thấy trong các ghi chép địa chất, khiến cho các nhà nghiên cứu cho rằng môi trường dolomit hình thành trong quá khứ khác biệt nhiều so với các mẫu hình thành ngày nay.

Trong một thời gian dài, các nhà khoa học đã gặp nhiều khó khăn trong việc làm nhân tạo dolomit. Tuy nhiên, trong một nghiên cứu năm 1999, thông qua một quá trình xen kẽ giữa hòa tan và tái kết tủa, một lượng nhất định dolomit đã được tổng hợp trong điều kiện nhiệt độ và áp suất thấp.

Đảo san hô ngầm

Quá trình dolomit hóa calcit cũng xảy ra ở một độ sâu nhất định ở các đảo san hô nơi mà nước chưa bão hòa calci cabonat nhưng bão hòa dolomit. Sự đối lưu tạo bởi thủy triều và dòng biển tăng cường thay đổi này. Các dòng nhiệt dịch tạo bởi núi lửa ở các đảo san hô ngầm cũng đóng vai trò rất quan trọng.

Hình:Dolomit, Rumunia; pseudomorfoza po kalcycie.jpg|Dolomite. Hình:Dolomite-Arkansas.jpg|Dolomite druse from Lawrence County, Arkansas, USA (size: 24 x 18 x 8 cm) Hình:Bristlecone CA.JPG|Đá gốc dolomite ở White Mountains, California. Hình:Chalcopyrite-Dolomite-44427.jpg|Dolomit với chalcopyrit từ Tri-state district, Cherokee County, Kansas (kích thước: 11.4 x 7.2 x 4.6 cm)
## Sử dụng Dolomit được dung làm đá trang trí, hỗn hợp xi măng, là nguồn magnesi oxit và trong quá trình Pidgeon để sản xuất magnesi. Nó là một loại đá trữ dầu quan trọng. Dolomit đôi khi được dung làm phụ gia trong luyện kim. Lượng lớn dolomite được dung trong việc sản xuất thủy tinh.

Trong nghệ thuật trồng hoa, dolomite và đá vôi dolomit được thêm vào đất để làm giảm tính axit và là nguồn cung cấp magnesi.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Dolomit** là một loại đá trầm tích cacbonat cũng như một khoáng vật. Công thức hóa học của tinh thể là CaMg(CO3)2. Đá dolomit được tạo nên phần lớn bởi khoáng vật dolomite. Đá vôi
**Quặng apatit Lào Cai** là một loại quặng phosphat có nguồn gốc trầm tích biển, thành hệ tiền Cambri chịu các tác dụng biến chất và phong hoá. Các khoáng vật phosphat trong đá trầm
nhỏ|300x300px|Vị trí của Đồi Buda (_Budai-hegyek_) trong các phân khu của Hungary. Đồi Buda (_Budai-hegység_) bao gồm Budaörs nằm ở phía nam lưu vực Budakeszi (_Budaörsi- és Budakeszi-medence_) và _Cao nguyên Tétény (Tétényi-fennsík_). **Đồi Buda**
nhỏ|[[Cao nguyên đá Đồng Văn|Bãi đá mặt trăng ở Sà Phìn, Đồng Văn - mẫu địa hình karst]] **Karst** (tiếng Đức: **Karst**, tiếng Việt: **Các-xtơ**) là hiện tượng phong hóa đặc trưng của những miền
**Men gốm** là một lớp thủy tinh có chiều dày từ 0,15–0,4 mm phủ lên bề mặt xương gốm. Lớp thủy tinh này hình thành trong quá trình nung và có tác dụng làm cho
**Tan**, còn gọi là **hoạt thạch**, xuất phát từ tiếng tiếng Ba T­ư là _talc_, Tiếng Ả Rập là _talq_, là một khoáng vật magie hydrat silicat có công thức hóa học là H2Mg3(SiO3)4 hay
nhỏ|Một hòn cuội phủ halit bay hết hơi nước từ [[biển Chết, Israel.]] **Evaporit** là trầm tích khoáng vật hòa tan trong nước, được tạo ra từ sự bay hơi của nước bề mặt. Các
nhỏ|Cẩm thạch. nhỏ|[[Taj Mahal, lăng mộ nổi tiếng bằng cẩm thạch.]] nhỏ|phải|[[Venus de Milo.]] phải|nhỏ|Các hoa văn tự nhiên trên bề mặt được đánh bóng của Cẩm thạch thể hiện một thành phố hoặc rừng
Đây là danh sách các loại đá theo cách miêu tả của các nhà thạch học. ## Đá magma phải|nhỏ|Mẫu andesit (nềm tối) với các hốc được lắp đầu bởi [[zeolit. Đường kính khoảng 8
**Forsterit** (Mg2SiO4) là một khoáng vật cuối dãy olivin giàu magnesi. Forsterit kết tinh ở hệ trực thoi (nhóm không gian _Pbnm_) với chiều dài ô mạng _a_ 4.75 Å (0.475 nm), _b_ 10.20 Å
**Calci magnesi acetat** (CMA) là một chất làm tan băng và có thể được sử dụng như một giải pháp thay thế cho muối rải đường. Nó khi ở nồng độ khác nhau có thể
nhỏ|Một mẫu vật đá sừng thành dải, do biến chất tiếp xúc của [[sa thạch và đá phiến sét với granit xâm nhập sinh ra.]] **Đá sừng** là tên gọi chung để chỉ một tập
**Calcium oxide** (công thức hóa học: **CaO**, các tên gọi thông thường khác là **vôi sống**, **vôi nung**) là một oxide của calci, được sử dụng rộng rãi. Nó có khối lượng mol bằng 56,1
**Magnesi** (tiếng Việt: _Magiê_, Latinh: _Magnesium_) là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Mg** và số nguyên tử bằng 12. ## Thuộc tính Magnesi là kim loại tương
**Khoáng vật cacbonat** là các khoáng vật có chứa gốc cacbonat: CO32-. ## Nhóm cacbonat ### Cacbonat anhydro * Nhóm canxít: hệ ba phương ** canxít CaCO3 ** Gaspeit (Ni,Mg,Fe2+)CO3 ** Magnesit MgCO3 ** Otavit
nhỏ|Vòi nước bị đóng cặn vôi gây ra do nước cứng **Nước cứng** là loại nước chứa hàm lượng chất khoáng cao, chủ yếu là hai ion calci (Ca2+) và magnesi (Mg2+). Nước cứng được
**Chu sa** ( hay **thần sa**, hay **đan sa**, hoặc **xích đan**, hoặc là **cống sa**) là các tên gọi dành cho loại khoáng vật **cinnabarit** của thủy ngân sẵn có trong tự nhiên, có
**Đá biến chất** được hình thành từ sự biến tính của đá mácma, đá trầm tích, thậm chí cả từ đá biến chất có trước, do sự tác động của nhiệt độ, áp suất cao
**Tremolit** là một khoáng vật silicat trong nhóm amphibole có thành phần hóa học: Ca2Mg5Si8O22(OH)2. Tremolit hình thành từ quá trình biến chất đá trầm tích giàu dolomit và thạch anh. Tremolit tạo thành một
**Ankerit** là một loại khoáng vật cacbonat calci, sắt, magiê, mangan, với công thức hóa học Ca(Fe,Mg,Mn)(CO3)2. Về thành phần, có quan hệ rất gần với dolomit, nhưng khác vì nó có magnesi bị thay
nhỏ|phải|Lò chuyển oxy đang nạp liệu tại nhà máy thép của ThyssenKrupp ở Duisburg. **Sản xuất thép oxy kiềm** (viết tắt **BOS** – từ tiếng Anh: **B**asic **O**xygen **S**teelmaking), **Quy trình oxy kiềm** (viết tắt:
**Vườn quốc gia Thung lũng Valbonë** () là một vườn quốc gia nằm bên trong dãy núi Albania Alps ở miền Bắc Albania. Với tổng diện tích , vườn quốc gia bao gồm khu vực
**Kim cương Bristol** là thạch anh tinh thể được tìm thấy trong tinh hốc và đá địa chất hình thành trong đôlômit cuội kết ở Avon Gorge, Bristol, Anh. Nguồn gốc của chúng nằm trong
thumb|[[Hẻm núi Zádielska.]] **Slovak Karst** () là một rặng núi của dãy núi Quặng Slovak của dãy núi Karpat, miền nam Slovakia. Nó bao gồm phức hợp của đồng bằng và cao nguyên karst đá
**Chất làm sạch, chất tẩy rửa** hoặc **chất tẩy rửa bề mặt cứng** là những chất (thường là chất lỏng, bột, thuốc xịt, hoặc hạt) được sử dụng để loại bỏ bụi bẩn, bao gồm
Xỉ hạt lò cao nghiền mịn (**GGBS** hay **GGBFS**, viết tắt của tiếng Anh **Ground-granulated blast-furnace slag**) là phụ phẩm của ngành công nghiệp luyện gang bằng lò cao, thu được bằng cách làm lạnh
Mảnh eclogit với [[granat (đỏ) và chất nền omphacit (lục ánh xám). Các tinh thể màu thiên thanh là kyanit. Thạch anh màu trắng cũng có mặt, có lẽ là từ tái kết tinh coesit.
**Dãy Vértes** là dãy núi nằm phía tây bắc Hungary, nằm trong khu vực Trung du của vùng đất Transdanubia, giữa dãy Bakony và Gerecse. Dãy núi Vértes là một phần của Dãy núi Transdanubia.
**Hang động Krásnohorská** () là một hang động karst nằm ở vùng phía bắc đồng bằng Silická planina, thuộc rặng núi Slovak Karst, cách 6,5 km về phía đông nam của Rožňava, Slovakia. Với những thiết
phải|nhỏ| Quang cảnh phần phía bắc của dãy Považskský Inovec nhìn từ Trenčianske Stankovece. Ngọn núi cao nhất ở giữa là Inovec (1042 m).|427x427px **Považský Inovec** là một dãy núi ở phía tây Cộng hòa
Các **vật liệu gốm** đề cập tới trong bài này là các hóa chất chủ yếu ở dạng oxide, được sử dụng trong công nghiệp gốm sứ. Chúng có thể phân loại một cách tương
**Carbon** (tiếng Pháp _carbone_ (/kaʁbɔn/)) là nguyên tố hóa học có ký hiệu là **C** và số nguyên tử bằng 6, nguyên tử khối bằng 12. Nó là một nguyên tố phi kim có hóa
**Ireland** (phiên âm: "Ai-len"; phát âm tiếng Anh: ; ), hay còn được gọi chi tiết là **Cộng hòa Ireland** (, ), là một quốc gia ở tây bắc châu Âu, chiếm khoảng 5/6 diện
**Magnesi oxide** (công thức hóa học **MgO**) là một oxide của magnesi, còn gọi là Mag Frit. Nó có khối lượng mol 40,3 gam/mol, hệ số giãn nở nhiệt 0,026, nhiệt độ nóng chảy 2852
**Đá vôi** là loại một loại đá trầm tích, về thành phần hóa học chủ yếu là khoáng vật calcit và aragonit (các dạng kết tinh khác nhau của calci cacbonat CaCO3). Đá vôi ít
_Đối với các định nghĩa khác, xem_ _Ninh Bình (định hướng)._ **Ninh Bình** là tỉnh nằm ở cửa ngõ phía Nam của thủ đô Hà Nội và thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng, miền Bắc,
**Calci**, hay còn được viết là **canxi**, là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Ca** và số nguyên tử 20. Là một kim loại kiềm thổ, calci có độ phản ứng cao: nó
**Sắt** (tiếng Anh: _Iron_) là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Fe** (từ tiếng Latinh _ferrum_), số nguyên tử bằng 26, phân nhóm VIIIB, chu kỳ 4.
**Croatia** (: , phiên âm tiếng Việt hay dùng là "C'roát-chi-a" hoặc "Crô-a-ti-a"), tên chính thức **Cộng hòa Croatia** (tiếng Croatia: _Republika Hrvatska_ ) là một quốc gia nằm ở ngã tư của Trung và
**Dãy núi Zagros** (), (), (Sorani Kurd: Zagros - زاگرۆس), là dãy núi lớn nhất nằm trên biên giới Iran và Iraq. Nó có tổng chiều dài khoảng 1.500 km từ miền tây Iran, trên biên
**Olivin** (đá quý gọi là **peridot**) là khoáng vật sắt magie silicat có công thức cấu tạo chung là (Mg,Fe)2SiO4. Olivin là một trong những khoáng vật phổ biến nhất trên Trái Đất, và cũng
**Palestine** (), quốc hiệu là **Nhà nước Palestine** () là một quốc gia có chủ quyền về mặt pháp lý tại khu vực Trung Đông, được 147 quốc gia thành viên Liên Hợp Quốc công
nhỏ|Bauxit so sánh với một đồng xu (đặt ở góc). nhỏ|Bauxit với phần lõi còn nguyên mảnh đá mẹ chưa phong hóa. thumb|Bauxit, Les Baux-de-Provence. **Boxide** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _bauxite_ /boksit/) là
Điểm lộ đá phiến dầu kukersite [[Ordovician, bắc Estonia.]] **Địa chất đá phiến dầu** là một nhánh của khoa học địa chất nghiên cứu về sự thành tạo và thành phần của đá phiến dầu–
Đây là danh sách các khoáng vật. Một số khoáng vật có nhiều tên gọi khác nhau được chú thích (nhóm khoáng vật). ## A :Các dạng không được xếp * Agat (một dạng của
**Sardegna** ( ; hoặc ) hay còn gọi là **Đảo Sardin**, là hòn đảo lớn thứ hai tại Địa Trung Hải (sau Sicilia và trước Síp) là một vùng tự trị của Ý. Các vùng
nhỏ|250x250px|Ferrosilicon alloy **Ferô silic** là một trong các hợp kim ferô của sắt và silic thay đổi từ 15% đến 90% Si, thông thường có chứa từ 1% đến 2% calci và nhôm. ## Phân
nhỏ|phải|Hệ tầng đá bùn ở bờ biển phía đông [[Lyme Regis, Anh.]] **Đá bùn**, **đá bột** hay **nê nham** là một loại đá trầm tích hạt mịn có thành phần là sét hay bột. Đá
**Kim Bảng** là một thị xã nằm ở phía tây bắc tỉnh Hà Nam, Việt Nam. ## Địa lý Thị xã Kim Bảng nằm ở phía tây bắc của tỉnh Hà Nam, nằm cách thành
**Tam Điệp** là một thành phố cũ thuộc tỉnh Ninh Bình, Việt Nam. Thành phố Tam Điệp là một địa danh cổ, nằm bên dãy núi Tam Điệp hùng vĩ, nơi có nhiều di chỉ