Magnesi oxide (công thức hóa học MgO) là một oxide của magnesi, còn gọi là Mag Frit. Nó có khối lượng mol 40,3 gam/mol, hệ số giãn nở nhiệt 0,026, nhiệt độ nóng chảy 2852 độ C.
MgO, cùng với SrO, BaO và CaO, BeO tạo thành nhóm oxide kiềm thổ. Chất này có thể lấy từ nguồn: talc, dolomit, magnesi cacbonat. Magnesi hydroxide được tạo thành khi cho MgO phản ứng với nước đun sôi (MgO không tan và không tác dụng với nước ở nhiệt độ thường) (H2O).
MgO + H2O = Mg(OH)2
Tuy nhiên, phản ứng này cũng xảy ra theo chiều ngược khi magnesi hydroxide bị nung nóng, nước sẽ bị tách ra và tạo thành MgO.
MgO và zirconi oxide là hai oxide có nhiệt độ nóng chảy cao nhất. Tuy nhiên, MgO dễ dàng tạo pha eutectic với các oxide khác và khi đó nó nóng chảy ở nhiệt độ rất thấp.
Ứng dụng
Magnesi oxide được sử dụng như là vật liệu chịu lửa trong các lò sản xuất sắt và thép, các kim loại màu, thủy tinh hay xi măng. Magnesi oxide và các hợp chất khác cũng được sử dụng trong nông nghiệp, công nghiệp hóa chất và xây dựng. Nó được sử dụng để tạo các hợp kim nhôm - magnesi dùng trong sản xuất vỏ đồ hộp, cũng như trong các thành phần cấu trúc của ô tô và máy móc. Magnesi oxide còn được sử dụng trong kỹ thuật chế tạo pháo hoa do tạo ra các tia rất sáng và lập lòe, magnesi là một ví dụ, hoàn toàn trái ngược với các kim loại khác nó cháy ngay cả khi nó không ở dang bột.
Trong vật liệu gốm
Magnesi oxide được dùng trong vật liệu gốm nhờ hai đặc tính quan trọng là độ giãn nở nhiệt thấp và khả năng chống rạn men. Trong men nung nhiệt độ cao, chất này là một chất trợ chảy (bắt đầu hoạt động từ 1170 độ C) tạo ra men chảy lỏng có độ sệt cao, sức căng bề mặt lớn, đục và sần. Cũng như CaO, tác động làm chảy men của nó gia tăng rất nhanh khi nhiệt độ càng cao.
MgO không nên dùng cho men có màu sáng. Nó cũng có thể tác hại đến một số chất tạo màu phía dưới. MgO dùng làm chất điều chỉnh bề mặt – tạo mặt men matte.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Magnesi oxide** (công thức hóa học **MgO**) là một oxide của magnesi, còn gọi là Mag Frit. Nó có khối lượng mol 40,3 gam/mol, hệ số giãn nở nhiệt 0,026, nhiệt độ nóng chảy 2852
**Magnesi** (tiếng Việt: _Magiê_, Latinh: _Magnesium_) là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Mg** và số nguyên tử bằng 12. ## Thuộc tính Magnesi là kim loại tương
**Magnesi chloride** là tên của hợp chất hóa học với công thức **MgCl2** và hàng loạt muối ngậm nước MgCl2(H2O)x của nó. Muối này là các muối halogen đặc trưng với khả năng tan tốt
**Magnesi hydroxide** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **Mg(OH)2**. Nó có mặt trong tự nhiên trong khoáng chất brucit. Nó là một chất rắn màu trắng với độ hòa tan
**Calcium oxide** (công thức hóa học: **CaO**, các tên gọi thông thường khác là **vôi sống**, **vôi nung**) là một oxide của calci, được sử dụng rộng rãi. Nó có khối lượng mol bằng 56,1
**Magnesi acetat** khan là một hợp chất có công thức hóa học Mg(C2H3O2)2. Nó thường ngậm 4 phân tử nước và có công thức Mg(CH3COO)2 • 4H2O. Trong hợp chất này magnesi có trạng thái
**Cobalt(II) oxide** (công thức hóa học **CoO**) là một oxide của cobalt. Nó có khối lượng mol 74,9324 đơn vị carbon, nhiệt độ nóng chảy 1.933 ℃. Nó có thể ở dạng kết tinh với
**Magnesi bromide** (công thức hóa học: **MgBr2**) là một hợp chất vô cơ của magie và brom có màu trắng và hút nước. Nó thường được dùng như là một thuốc an thần loại trung
**Nhôm oxide** hay **nhôm oxide**, còn gọi là **alumina** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _alumine_ /alymin/), là một hợp chất hóa học của nhôm và oxy với công thức hóa học Al2O3. Nó còn
**Magnesia trắng** là một khoáng vật màu trắng thuộc loại khoáng vật oxide. Nó có cấu tạo ở dạng lục phương của magnesi oxide (MgO). Ngoài ra còn có Magnesia đen là một khoáng vật
**Magnesia trắng** là một khoáng vật màu trắng thuộc loại khoáng vật oxide. Nó có cấu tạo ở dạng lục phương của magnesi oxide (MgO). Ngoài ra còn có Magnesia đen là một khoáng vật
**Pericla** có mặt tự nhiên trong các loại đá biến chất tiếp xúc và là thành phần chính của phần lớn các loại gạch chịu lửa. Nó là dạng tinh thể lập phương của magiê
**Ethylen(e) oxide (ethylen oxit)**, còn được gọi là **oxiran**, là một hợp chất hữu cơ có công thức . Nó là một ether mạch vòng và epoxide đơn giản nhất: một vòng ba bao gồm
**Hydromagnesit** là một khoáng vật cacbonat magnesi ngậm nước có công thức hóa học Mg5(CO3)4(OH)2·4H2O. Khoáng vật này thường xuất hiện cộng sinh với các sản phẩm phong hóa của các khoáng vật chứ magnesi
**Dinitơ monoxide**, còn gọi là **khí gây cười**, **khí vui** hay **bóng cười**, là hợp chất hóa học ở điều kiện bình thường có dạng khí trong khí quyển Trái Đất, bao gồm 2 nguyên
Thành phần:Calcium Carbonat (nano) ......................... 1300mgVitamin D3 (Cholecalcifenol) .................... 1200IUDHA .......................................................... 200mcgVitamin K2 (menaquinone) ....................... 20mcgZinc gluconate .......................................... 10mgMagnesium Oxide .................................... 60mgChondroitin sulfate ................................... 40mgBoron (Acid Boric) .................................... 3mg.Công dụng :Bổ sung canxi, bổ sung
**Magnesit** là một khoáng vật có công thức hóa học MgCO3 (magie cacbonat). Magnesit có thể được hình thành thông qua quá trình cacbonat hóa nhóm serpentin và các đá siêu base khác. ## Phân
Vòi dung nham cao 10m ở [[Hawaii, Hoa Kỳ]] **Dung nham** là đá nóng chảy trào ra từ núi lửa trong quá trình phun trào. Khi phun trào từ núi lửa, nó ở thể lỏng
THÀNH PHẦN :Mỗi viên nén bao phim có chứa:Mã tiền chế (Semen Strychni): 84 mgĐương quy (Radix Angelicae sinensis): 84 mgĐỗ trọng (Cortex Eucommiae): 84 mgNgưu tất (Radix Achranthis bidentatae): 72 mgQuế chi (Ramulus Cinnamomi):
THÀNH PHẦN: Mỗi viên chứa:Menaquinon-7 (MK7)10 microgramVitamin D3150 UICalci Carbonat (dạng nano)100 mgMagnesium Oxide100 mgZinc Oxide nano (Kẽm oxyd dạng nano)1.7 mgChelate Boron amino acid0.45 mgManganese gluconate5 mgCopper Gluconate (Đồng gluconate)2 mgNatri chondroitin sulphate25 mgHorsetail
**Amiang trắng** (tiếng Anh: chrysotile, bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp, "chrysos" có nghĩa là vàng và "tilos" có nghĩa là sợi hay còn gọi là " sợi vàng"), là khoáng vật cấu tạo bởi
**Hornblend** là khoáng vật thuộc nhóm silicat mạch (ferrohornblend - magnesiohornblend). Hornblend không phải là khoáng vật dễ nhận dạng dựa trên những tính chất của nó, nhưng tên của nó được sử dụng để
**Spinel** (Đá tia lửa) là một khoáng vật nhôm magnesi trong nhóm spinel, công thức hóa học của khoáng vật là MgAl2O4. **Balas ruby** là tên gọi cũ của một biến thể nhiều màu hồng
**Armalcolit** là một khoáng vật giàu titan với công thức hóa học (Mg,Fe2+)Ti2O5. Nó được phát hiện đầu tiên ở căn cứ Tranquility trên Mặt Trăng năm 1969 và được đặt theo tên **Arm**strong, **Al**drin
**Hành tinh không lõi** là một khái niệm lý thuyết để chỉ một hành tinh đất đá không có lõi kim loại, tức là hành tinh này thực sự là một lớp phủ đá khổng
Humphry Davy **Humphry Davy, Tòng nam tước thứ nhất**, FRS (thông thường viết và phát âm không chính xác là _Humphrey_; 17 tháng 12 năm 1778 – 29 tháng 5 năm 1829) là một nhà vật
nhỏ|Polyhalit. **Polyhalit** là khoáng vật evaporit, chứa các sulfat ngậm nước của kali, calci và magiê với công thức: K2Ca2Mg(SO4)4·2H2O. Polyhalit kết tinh thành hệ tinh thể tam tà (xiên ba) mặc dù các tinh
Các **vật liệu gốm** đề cập tới trong bài này là các hóa chất chủ yếu ở dạng oxide, được sử dụng trong công nghiệp gốm sứ. Chúng có thể phân loại một cách tương
**Kẽm** là nguyên tố kim loại chuyển tiếp có ký hiệu là **Zn** và số nguyên tử là 30. Kẽm là nguyên tố đầu tiên trong nhóm 12 của bảng tuần hoàn. Kẽm là nguyên
**Ceri** (tiếng Latinh: **Cerium**) là một nguyên tố hóa học với ký hiệu **Ce** và số nguyên tử 58. Ceri không có vai trò sinh học nào đã biết. ## Lịch sử Ceri được Jöns
**Calci**, hay còn được viết là **canxi**, là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Ca** và số nguyên tử 20. Là một kim loại kiềm thổ, calci có độ phản ứng cao: nó
**Nhôm** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Al** và số nguyên tử 13. Nhôm có khối lượng riêng thấp hơn các kim loại thông thường khác, khoảng một phần ba so với
phải|nhỏ|Một loạt các khoáng vật. Hình ảnh lấy từ [http://volcanoes.usgs.gov/Products/Pglossary/mineral.html Cục Địa chất Hoa Kỳ] . **Khoáng vật** hoặc **khoáng chất, chất khoáng** là các hợp chất tự nhiên được hình thành trong quá trình
**Carbon** (tiếng Pháp _carbone_ (/kaʁbɔn/)) là nguyên tố hóa học có ký hiệu là **C** và số nguyên tử bằng 6, nguyên tử khối bằng 12. Nó là một nguyên tố phi kim có hóa
**Ytri** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Y** và số nguyên tử 39. Là một kim loại chuyển tiếp màu trắng bạc, ytri khá phổ biến trong các khoáng vật đất hiếm
thumb|upright=1.2|Tinh thể [[osmi, một kim loại nặng có khối lượng riêng lớn gấp hai lần chì]] **Kim loại nặng** (tiếng Anh: _heavy metal_) thường được định nghĩa là kim loại có khối lượng riêng, khối
**Dãy hoạt động hóa học của kim loại** gồm dãy các kim loại được sắp xếp theo thứ tự, thứ tự này phụ thuộc vào mức độ hoạt động của kim loại (tức là khả
thumb|Cỏ lúa mì **Mạ lúa mì** (**Wheatgrass**) còn có tên gọi khác là **Tiểu mạch thảo**, **Cỏ mạch**. Mạ lúa mì là thân và rễ cây lúa mì non từ 8-12 ngày tuổi. Trong mạ
**Siêu tân tinh** (chữ Hán: 超新星) hay **sao siêu mới** (; viết tắt là **SN** hay **SNe**) là một sự kiện thiên văn học biến đổi tức thời xảy ra trong giai đoạn cuối của
**Kali** (bắt nguồn từ tiếng Tân Latinh: _kalium_, danh pháp IUPAC: _potassium_) là nguyên tố hoá học ký hiệu **K**, số thứ tự 19 trong bảng tuần hoàn. Ngoài những tên đã nêu, Kali còn
nhỏ|phải|Sự phân bổ đá núi lửa ở [[Bắc Mỹ.]] nhỏ|phải|Sự phân bổ đá sâu (plutonit) ở [[Bắc Mỹ.]] :_Bài này nói về đá magma như là một thuật ngữ trong địa chất học. _ **Đá
**Stronti** (tiếng Anh: **_Strontium_**) là một nguyên tố kim loại kiềm thổ có ký hiệu là **Sr** và số nguyên tử 38. Là một kim loại kiềm thổ, stronti là một kim loại có màu
**Caesi** (hay còn gọi là **Xê-si**, tiếng Anh: **cesium**, tiếng Latinh: "caesius") là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **Cs** và số nguyên tử bằng 55. Nó là một
thumb|220x124px | right | Phản ứng oxy hóa khử giữa [[đồng(II) oxide và khí hydro trong đó đồng(II) là chất oxy hóa (nhận electron) và hydro là chất khử (cho electron).]] **Phản ứng oxy hóa
Cấu trúc hình thành chính của [[ammoniac, một trong những loại base được sử dụng phổ biến nhất trên thế giới.
Chú thích:
**H**: Hydro
**N**: Nitơ]] phải|nhỏ|[[Xà phòng là base yếu được tạo thành do phản ứng
nhỏ|[[Ôxy|Khí ôxi (O2), 1 đơn chất hóa học điển hình]] Trong hóa học, **đơn chất** là chất được tạo từ 1 hay nhiều nguyên tử của cùng 1 nguyên tố hóa học. ## Một số
thumb|Muối ăn phải|nhỏ|Tinh thể muối. **Muối ăn** hay trong dân gian còn gọi đơn giản là **muối** (tuy rằng theo đúng thuật ngữ khoa học thì không phải muối nào cũng là muối ăn) là
**Nguyên tố chu kỳ 3** là hàng thứ 3 trong bảng tuần hoàn (tiêu chuẩn), giống như chu kỳ 2 nó có tất cả tám nguyên tố: 2 có electron ngoài cùng thuộc lớp 3s
**Bari** là một nguyên tố hoá học có ký hiệu là **Ba** và số hiệu nguyên tử là 56. Nó là nguyên tố thứ năm trong nhóm 2 của bảng tuần hoàn và là một
**Gali** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _gallium_ (/ɡaljɔm/)), còn được viết là **ga-li**, hay thép, làm cho chúng trở nên rất giòn. Ngoài ra, gali kim loại cũng dễ dàng tạo ra hợp kim