✨Stronti

Stronti

Stronti (tiếng Anh: Strontium) là một nguyên tố kim loại kiềm thổ có ký hiệu là Sr và số nguyên tử 38. Là một kim loại kiềm thổ, stronti là một kim loại có màu vàng hoặc trắng bạc và có độ hoạt động hóa học cao. Kim loại chuyển sang màu vàng khi tiếp xúc với không khí. Nó có mặt trong tự nhiên trong các khoáng celestin và strontianit. Đồng vị 90Sr thể hiện tính phóng xạ và có chu kỳ bán rã 28,90 năm. Cả stronti và strontianit đều được đặt theo tên một ngôi làng Strontian ở Scotland gần mỏ khoáng mà nó được khai thác đầu tiên.

Tính chất

Stronti bị oxy hóa dạng cành cây

Stronti là kim loại có màu xám, bạc mềm hơn calci và thậm chí rất hoạt động trong nước. Nó phản ứng mạnh với nước tạo ra stronti hydroxide và khí hydro. Nó cháy trong không khí tạo ra hai loại stronti oxide và stronti nitrit, nhưng vì nó không phản ứng với nitơ dưới 380 °C, nên ở nhiệt độ phòng nó chỉ tạo thành oxide tự phát.

Lịch sử

Stronti được đặt theo tên của làng Strontian ở Scotland, (Gaelic Sron an t-Sithein), nó đã được phát hiện trong các quặng lấy từ mỏ chì. Năm 1790, Adair Crawford là một bác sĩ tham gia vào việc điều chế bari, ông đã nhận ra rằng các quặng ở Strontian thể hiện các tính chất khác nhau so với cách thông thường mà ông đã từng thấy với các nguồn "spat nặng" khác. Điều này cho phép ông kết luận "... nó thực sự có thể là khoáng vật scotch là một loại đất mới cho đến nay vẫn được xem xét đầy đủ". Khoáng vật mới được đặt tên là strontites năm 1793 bởi Thomas Charles Hope, ông là giáo sư hóa học ở Đại học Glasgow. Nguyên tố này thực chất đã được tách ra bởi Sir Humphry Davy năm 1808 bằng phương pháp điện phân hỗn hợp gồm stronti chloride và thủy ngân oxide, và được ông công bố trong bài thuyết trình của mình cho hiệp hội Hoàng gia Anh (Royal Society) ngày 30 tháng 6 năm 1808. Để phù hợp với cách đặt tên nguyên tố kiềm thổ khác, ông đã đổi tên nó thành strontium.

Ứng dụng quy mô lớn đầu tiên của stronti là sản xuất đường từ củ cải đường. Mặc dù quá trình kết tinh sử dụng stronti hydroxide đã được cấp bằng phát minh cho Augustin-Pierre Dubrunfaut năm 1849 việc ứng dụng với quy mô lớn với những cải tiến của công nghệ được thực hiện vào đầu thập niên 1870. Công nghiệp đường của Đức đã sử dụng công nghệ này rất tốt trong thế kỷ 20. Trước chiến tranh Thế giới thứ nhất ngành công nghiệp từ củ cải đường đã sử dụng 100.000 đến 150.000 tấn stronti hydroxide để xử lý mỗi năm. Stronti hydroxide đã được tái sử dụng trong quy trình này, nhưng nhu cầu để bổ sung lượng thất thoát trong quá trình sản xuất tạo ra cao đến mức phải tiến hành khai thác mỏ strontianit ở Münsterland. Việc khai thác mỏ strontianite ở Đức kết thúc khi các mỏ celestite bắt đầu được khai thác ở Gloucestershire. Các mỏ mới này cung cấp hầu hết lượng stronti trên thế giới trong giai đoạn từ 1884 đến 1941

Phân bố

nhỏ|trái|Sản lượng Stronti năm 2005 Stronti có mặt phổ biến trong tự nhiên, và là nguyên tố phổ biến thứ 15 trên Trái Đất, trung bình chiếm 0,034% trong tất cả các đá mác-ma và được tìm thấy chủ yếu ở dạng khoáng vật sulfat celestite (SrSO4) và carbonat strontianit (SrCO3). Trong số 2 khoáng vật này, celestite có mặt nhiều hơn trong các mỏ trầm tích với kích thước đủ để khai thác công nghiệp. Do stronti được sử dụng nhiều nhất ở dạng carbonat, strontianit có lẽ là loại hữu ích hơn trong số 2 khoáng vật phổ biến nêu trên, nhưng có ít mỏ đã được phát hiện có đủ điều kiện để khai thác.

Hàm lượng stronti trung bình trong nước biển là 8 mg/l. Với nồng độ stronti trong khoảng 82 đến 90 µmol/l thì được xem là thấp hơn đáng kể so với nồng độ calci (khoảng 9,6 đến 11,6 mmol/l).

Sản xuất

Theo Cục Khảo sát Địa chất Anh, Trung Quốc là quốc gia sản xuất stronti hàng đầu năm 2007 chiếm hơn 2/3 thị trường thế giới, theo sau là Tây Ban Nha, Mexico, Thổ Nhĩ Kỳ, Agentina, và Iran.

Kim loại stronti có thể được điều chế bằng phương pháp điện phân stronti chloride nóng chảy trộn với kali chloride:

:Sr2+ + 2 → Sr :2 Cl → Cl2 (g) + 2

Ngoài ra, có thể tạo ra stronti kim loại bằng cách khử stronti oxide với nhôm trong chân không ở nhiệt độ mà stronti chưng cất.

Có 3 đồng hình của stronti kim loại với điểm chuyển tiếp ở 235 và 540 °C.

Đồng vị

Stronti có 4 đồng vị bền trong tự nhiên: 84Sr (0.56%), 86Sr (9.86%), 87Sr (7.0%) và 88Sr (82.58%). Chỉ có 87Sr sinh ra từ phân rã phóng xạ; nó được tạo ra bằng cách phân rã kim loại kiềm phóng xạ 87Rb, loại có chu kỳ bán rã 4,88 × 1010 năm. Do đó, có 2 nguồn 87Sr trong bất kỳ vật liệu nào: thứ nhất là nó được hình thành trong các ngôi sao cùng với các đồng vị 84Sr, 86Sr, và 88Sr; và thứ hai là nó được hình thành bằng các phân rã phóng xạ 87Rb. Tỉ lệ 87Sr/86Sr là chỉ số đặc trưng trong khảo sát địa chất; các tỉ lệ này trong khoáng vật và trong các đá dao động từ khoảng 0.7 đến lớn hơn 4.0. Vì stronti có bán kính nguyên tử tương tự như của calci nên nó sẵn sàng thay thế calci trong các khoáng vật.

Có 16 đồng vị phóng xạ của stronti tồn tại. Trong đó, quan trọng nhất là 90Sr với chu kỳ bán rã là 28,78 năm và 89Sr có chu kỳ bán rã 50,5 ngày. 90Sr là sản phẩm phụ trong phân hạch hạt nhân được tìm thấy trong các vụ nổ hạt nhân và gây ra các vấn đề sức khỏe vì nó thay thế calci trong xương, chống lại sự đào thải ra khỏi cơ thể. Đồng vị này là một trong những tác nhân phát xạ beta năng lượng cao và tồn tại lâu, và được sử dụng trong các thiết bị SNAP (Systems for Nuclear Auxiliary Power). Các thiết bị này hứa hẹn sử dụng trong phi thuyền không gia, các trạm đo thời tiết từ xa, vv., nơi mà cần có nguồn năng lượng điện hạt nhân hoạt động trong thời gian dài và khối lượng nhẹ. Thảm họa hạt nhân Chernobyl 1986 gây ô nhiễm 90Sr trên diện rộng.90Sr được đặt bên trong một mẫu bạc lõm được sử dụng để điều trị cắt mộng thị ở mắt. Tất cả các phần của ống phóng điện tử này phải hấp thụ các tia X. Ở cổ và phễu của ống, thủy tinh chì được sử dụng cho mục đích này, nhưng loại thủy tinh này cho mặt trước của ống thì nó gây ra các hiệu ứng nâu do phản ứng của các tia X với thủy tinh. Do vậy, tấm thủy tinh phía trước phải sử dụng một hỗn hợp thủy tinh khác mà trong đó stronti và bari là các vật liệu hấp thụ tia X. Giá trị trung bình của hỗn hợp thủy tinh được xác định trong một nghiên cứu về tái sử dụng thủy tinh năm 2005 là 8,5% stronti oxide và 10% bari oxide.

Ứng dụng

nhỏ|Màu đỏ đậm của pháo hoa do muối stronti tạo thành Stronti carbonat hoặc các muối stronti khác được sử dụng để sản xuất pháo hoa, vì chúng tạo ra màu đỏ đậm của pháo.

Kim loại stronti được dùng ở dạng hợp kim: hợp kim stronti 90%-nhôm 10% của hợp phần eutectic trong việc hỗ trợ gia công hợp kim nhôm-silic. AJ62 là một hợp kim magnesi bền, chống rão được sử dụng trong các động cơ của ôtô và xe gắn máy của hãng BMW, loại hợp kim này chứa 2% khối lượng stronti.

Stronti được sử dụng trong các nghiên cứu khoa học về giải phóng dẫn truyền thần kinh của nơron. Giống như calci, các chức năng của stronti synaptic vesicle dung hợp với màng giao điện. Nhưng khác với calci ở chỗ stronti gây ra túi nhiệt hạch không đồng bộ. Do đó, sự thay thế calci trong môi trường nuôi cấy bằng stronti cho phép các nhà khoa học đo lường tác động của sự kiện tổng hợp từng túi riêng lẻ, ví dụ như kích thước phản ứng hậu giao điện gây ra bởi hàm lượng chất chuyển hóa thần kinh của từng túi riêng biệt.

Vai trò sinh học

Acantharea là một nhóm liên quan đến các sinh vật biển radiolaria protozoa tạo ra khu xương khoáng được cấu tạo bởi stronti sulfat. Trong các hệ sinh học, calci được thay thế một phần nhỏ bởi stronti. Trong cơ thể con người, hầu hết stronti được hấp thụ thì tích tụ trong xương. Tỉ lệ stronti/calci trong cơ thể người dao động trong khoảng 1:1000 và 1:2000, tỉ lệ này cũng gần tương tự như trong huyết thanh.

Ảnh hưởng đến cơ thể con người

Cơ thể người hấp thụ stronti giống như calci. Do sự tương đồng về đặc điểm hóa học của các nguyên tố này, các dạng ổn định của stronti có thể không gây nguy hại đáng kể đối với sức khỏe trong thực tế, các mức hàm lượng stronti được tìm thấy trong tự nhiên thực sự là có thể có lợi - nhưng đồng vị phóng xạ 90Sr có thể gây ra những rối loạn về xương khác nhau, như ung thư xương. Đơn vị stronti được sử dụng để đo mức độ phóng xạ từ việc hấp thụ 90Sr.

Một nghiên cứu trong ống nghiệm gần đây được tiến hành ở Đại học khoa học Nha NY (NY College of Dental Sciences) sử dụng stronti trên tế bào xương cho thấy sự cải thiện đáng kể về sự hình thành xương của các tế bào xương.

Thuốc stronti ranelate, được chế tạo bằng cách kết hợp stronti với acid ranelic, loại acid được tìm thấy trong quá trình hỗ trợ phát triển của xương, làm tăng mật độ xương, và làm giảm gãy xương cột sống, ngoại vi và hông.

Lịch sử nghiên cứu dược ứng dụng stronti đã bắt đầu từ thập niên 1950. Các nghiên cứu cho thấy thiếu các tác dụng phụ không mong muốn.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Stronti** (tiếng Anh: **_Strontium_**) là một nguyên tố kim loại kiềm thổ có ký hiệu là **Sr** và số nguyên tử 38. Là một kim loại kiềm thổ, stronti là một kim loại có màu
**Stronti chloride** (công thức hóa học: SrCl2) là muối của stronti và chloride. Là một muối điển hình, tạo ra các dung dịch nước trung hòa. Giống như những hợp chất stronti (Sr) khác, muối
**Stronti cacbonat** (SrCO3) là muối cacbonat của stronti có dạng bột màu trắng hoặc màu xám. Nó xuất hiện trong tự nhiên như là khoáng chất strontianit. ## Tính chất hóa học Stronti cacbonat là
**Stronti hydroxide**, Sr(OH)2, là một chất kiềm ăn mòn bao gồm một ion stronti và hai ion hydroxide. Nó được tổng hợp bằng cách kết hợp giữa một muối stronti với một base mạnh. Sr(OH)2
**Stronti nitrat** là một hợp chất vô cơ được cấu thành từ stronti và nitơ với công thức hóa học Sr(NO3)2. Chất rắn không màu này được sử dụng như một chất tạo màu đỏ
**Stronti sulfide** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học là SrS. Hợp chất này tồn tại dưới dạng một chất rắn có màu trắng. Hợp chất này là một chất trung
**Stronti ranelat**, muối stronti (II) của axit ranelic, là một loại thuốc chữa loãng xương được bán dưới dạng thuốc Protelos hoặc Protos của Servier. Các nghiên cứu chỉ ra rằng nó cũng có thể
**Stronti aluminat**, còn được đề cập đến với các tên viết tắt là **SRA**, **SrAl** là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm nguyên tố stronti và nhóm aluminat, với công thức
**Stronti titanat** là một hợp chất hóa học vô cơ có thành phần là stronti oxit và nguyên tố titan với công thức hóa học được quy định là SrTiO3. Từ lâu hợp chất này
**Stronti oxide** (công thức **SrO**, còn được gọi là **Strontia**) là một oxide của stronti. Nó có phân tử gam 103,6 g/mol, hệ số giãn nở nhiệt 0,13 (đơn vị ?), nhiệt độ nóng chảy
**Stronti hexaborua** là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm có hai nguyên tố là stronti và bo, với công thức hóa học được quy định là SrB6. Ở nhiệt độ phòng,
**Stronti permanganat** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **Sr(MnO4)2** (hoặc SrMn2O8). Phân tử khối của hợp chất này là 341,6 g/mol.
**Celestin** hoặc **Celestit** là một khoáng vật chứa stronti sulfat. Tên khoáng vật được đặt theo màu sắc xanh thanh khiết của nó. Celestin là khoáng vật chứa stronti phổ biến nhất. Nó có cấu
**Strontianit** (SrCO3) là một loại khoáng vật quan trọng của stronti. Đây là loại khoáng vật cacbonat hiếm và là một trong số ít các khoáng vật stronti.
**Acuminit** là một khoáng vật stronti, nhôm, flo, oxy, và hydro có công thức hóa học là SrAlF4(OH)·(H2O).
Muối Himalaya bao gồm các tinh thể khoáng hình thành tự nhiên trên trái đất, chiếm 85.62% là natri clorua, và 14.38% là các loại khoáng chất khác như sunfat, ma giê, can-xi, kali, cacbonat
- Muối hồng Himalaya chứa chủ yếu là natri clorua, đặc biệt muối hồng Himalaya còn thêm tới 84 khoáng chất và nguyên tố vi lượng khác. Các khoáng chất phổ biến là kali, calci,
MUỐI HỒNG HIMALAYA - SỰ LỰA CHỌN KHÔN NGOAN CHO SỨC KHỎE Nguồn gốc muối hồng Himalaya Dãy núi Himalaya trải rộng khắp châu Á, chạy qua lãnh thổ Trung Quốc, Nê-pan, Miến Điện, Pakistan,
Xịt Khoáng VICHY 150ml Xuất xứ: Nội Địa Pháp Thành phần của nước xịt khoáng Vichy Mineralizing Thermal Water 100% là dòng nước khoáng tinh khiết khai thác ở độ sâu 4000m chứa 15 khoáng
**Calci**, hay còn được viết là **canxi**, là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Ca** và số nguyên tử 20. Là một kim loại kiềm thổ, calci có độ phản ứng cao: nó
**Bari** là một nguyên tố hoá học có ký hiệu là **Ba** và số hiệu nguyên tử là 56. Nó là nguyên tố thứ năm trong nhóm 2 của bảng tuần hoàn và là một
**Rubidi** là nguyên tố hóa học với kí hiệu **Rb** và số hiệu nguyên tử 37. Rubidi là một kim loại kiềm rất mềm, có màu trắng xám giống kali và natri. Rubidi cũng là
thumb|Những thùng chất thải phóng xạ [[Chất thải cấp thấp|cấp thấp của TINT]] **Chất thải phóng xạ** là chất thải chứa vật liệu phóng xạ. Chất thải phóng xạ thường là sản phẩm phụ của
thumb|[[Bảng tuần hoàn]] **Nguyên tố hóa học**, thường được gọi đơn giản là **nguyên tố**, là một chất hóa học tinh khiết, bao gồm một kiểu nguyên tử, được phân biệt bởi số hiệu nguyên
Cấu trúc hình thành chính của [[ammoniac, một trong những loại base được sử dụng phổ biến nhất trên thế giới.
Chú thích:
**H**: Hydro
**N**: Nitơ]] phải|nhỏ|[[Xà phòng là base yếu được tạo thành do phản ứng
Mảnh eclogit với [[granat (đỏ) và chất nền omphacit (lục ánh xám). Các tinh thể màu thiên thanh là kyanit. Thạch anh màu trắng cũng có mặt, có lẽ là từ tái kết tinh coesit.
**Chromi(III) oxide** (công thức hóa học: **Cr2O3**) là một oxide của chromi. Nó có phân tử khối 151,9942 g/mol, nhiệt độ nóng chảy 2435 ℃. Chromi(III) oxide lưỡng tính là dạng oxide bền vững duy
Humphry Davy **Humphry Davy, Tòng nam tước thứ nhất**, FRS (thông thường viết và phát âm không chính xác là _Humphrey_; 17 tháng 12 năm 1778 – 29 tháng 5 năm 1829) là một nhà vật
Màu **đỏ tươi** hay màu **Scarlet** là màu sắc đa số người cảm nhận khi nhìn vào hình bên. ## Trong quang phổ Màu đỏ tươi là màu nằm giữa màu đỏ và màu da
**Thảm hoạ Chernobyl** (Tiếng Ukraina: _Чорнобильська катастрофа_; Tiếng Nga: _Чернобыльская катастрофа_) là một vụ tai nạn hạt nhân xảy ra vào Thứ bảy ngày 25 tháng 4 năm 1986 khi nhà máy điện hạt nhân
Trong các khoa học tự nhiên về lịch sử tự nhiên, **địa thời học** là một khoa học để xác định độ tuổi tuyệt đối của các loại đá, hóa thạch và trầm tích, với
**Tecneti** (tiếng La tinh: **_Technetium_**) là nguyên tố hóa học có nguyên tử lượng và số nguyên tử nhỏ nhất trong số các nguyên tố không có đồng vị ổn định nào. Trên Trái Đất,
**Rutheni** (tiếng Latinh: **Ruthenium**) là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Ru** và số nguyên tử 44. Là một kim loại chuyển tiếp trong nhóm platin của bảng tuần hoàn, rutheni được tìm
nhỏ|Vòi nước bị đóng cặn vôi gây ra do nước cứng **Nước cứng** là loại nước chứa hàm lượng chất khoáng cao, chủ yếu là hai ion calci (Ca2+) và magnesi (Mg2+). Nước cứng được
**Thế Pleistocen** (phiên âm tiêng Việt: **Pleixtôxen**), còn gọi là **thế Canh Tân** hay **thế Cánh Tân** (), là một thế địa chất từng được tính từ khoảng 1,806 Ma tới 11,55 Ka BP (Ma/Ka
**Bazan** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _basalte_ /bazalt/), còn được viết là **ba-zan**, **ba-dan**, và trap Emeishan. ** Bazan ở sống núi giữa đại dương là bazan tholeiit thường chỉ phun trào tại sống
phải|nhỏ|Một loạt các khoáng vật. Hình ảnh lấy từ [http://volcanoes.usgs.gov/Products/Pglossary/mineral.html Cục Địa chất Hoa Kỳ] . **Khoáng vật** hoặc **khoáng chất, chất khoáng** là các hợp chất tự nhiên được hình thành trong quá trình
phải|nhỏ|Một pin Volta phải|nhỏ|Cấu tạo pin Volta **Pin Volta** là một bộ các tế bào Galvanic riêng đặt thành xê ri, được Alessandro Volta - nhà vật lí, hóa học phát minh năm 1800. Đó
**Plutoni** là một nguyên tố hóa học hiếm, có tính phóng xạ cao với ký hiệu hóa học **Pu** và số nguyên tử 94. Nó là một kim loại thuộc nhóm actini với bề ngoài
**Karl Alexander Müller** (20 tháng 4 năm 1927 – 9 tháng 1 năm 2023) là nhà vật lý người Thụy Sĩ đã đoạt Giải Nobel Vật lý năm 1987 chung với Johannes Georg Bednorz cho
nhỏ|300 px|phải|Cấu trúc tinh thể của anhydride **Anhydride** là một khoáng vật sulfat calci khan, CaSO4. Nó kết tinh theo trực thoi, với ba mặt cát khai hoàn hảo song song với ba mặt phẳng
**Trùng tia (Radiolaria)** là các amip protozoa (động vật nguyên sinh đơn bào) (có đường kính 0,1-0,2 mm) sản xuất ra các khung xương khoáng phức tạp, đặc biệt với vỏ bọc trung tâm chia tế
**Định tuổi bằng đồng vị phóng xạ** hay **xác định niên đại bằng đồng vị phóng xạ** là một kỹ thuật xác định tuổi của vật liệu, dựa trên sự so sánh giữa lượng các
phải|nhỏ|370x370px|Bốn trạng thái phổ biến của vật chất. Theo chiều kim đồng hồ từ trên cùng bên trái, các trạng thái này là chất rắn, chất lỏng, plasma (li tử) và chất khí, được biểu
**Vật lý vật chất ngưng tụ** là một trong các nhánh của vật lý học nghiên cứu các tính chất vật lý trong pha ngưng tụ của vật chất. Các nhà vật lý vật chất
thumb|upright=1.2|Tinh thể [[osmi, một kim loại nặng có khối lượng riêng lớn gấp hai lần chì]] **Kim loại nặng** (tiếng Anh: _heavy metal_) thường được định nghĩa là kim loại có khối lượng riêng, khối
**Nhôm(III) nitrat** là một muối màu trắng tan trong nước của nhôm va axit nitric có công thức hóa học **Al(NO3)3**. Dạng phổ biến nhất là tinh thể ngậm nước Al(NO3)3·9H2O. ## Điều chế Nhôm(III)
**Lanthan cacbonat**, có công thức hoá học là **La2(CO3)3**, là muối được tạo thành bởi cation lanthan (III) và anion cacbonat. Nó là một quặng của kim loại lanthan, cùng với monazite. ## Ứng dụng
**Kim loại phụ** là một thuật ngữ sử dụng rộng rãi trong công nghiệp luyện kim, nói chung dùng để chỉ các kim loại là phụ phẩm trong nấu luyện một kim loại cơ bản.
**WW Aurigae** là tên của một hệ sao đôi hình elip nằm ở khu vực phía bắc của chòm sao Ngự Phu. Cấp sao biểu kiến của hệ sao đôi này là 5,86 và độ