Stronti hydroxide, Sr(OH)2, là một chất kiềm ăn mòn bao gồm một ion stronti và hai ion hydroxide. Nó được tổng hợp bằng cách kết hợp giữa một muối stronti với một base mạnh. Sr(OH)2 tồn tại ở các dạng khan, ngậm 1 nước, hoặc ngậm 8 nước.
Điều chế
Vì Sr(OH)2 ít tan trong nước lạnh, nó có thể được điều chế dễ dàng bằng cách cho base mạnh như NaOH hay KOH, thả từng giọt vào dung dịch bất kỳ muối stronti hoà tan nào, thông thường nhất là Sr(NO3)2 (stronti nitrat). Sr(OH)2 sẽ kết tủa ra ở dạng bột trắng mịn. Từ đây, dung dịch được lọc, và Sr(OH)2 được rửa bằng nước lạnh và sấy khô.
Ứng dụng
Stronti hydroxide được sử dụng chủ yếu trong việc tinh chế đường củ cải và làm chất ổn định trong sản xuất nhựa. Nó có thể được sử dụng làm nguồn cung cấp các ion stronti khi clo từ stronti chloride không được chấp nhận. Stronti hydroxide hóa hợp với carbon dioxide trong không khí để tạo thành stronti cacbonat.
An toàn
Stronti hydroxide là một chất gây kích ứng da, mắt và hô hấp nghiêm trọng. Nó có hại nếu nuốt phải.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Stronti hydroxide**, Sr(OH)2, là một chất kiềm ăn mòn bao gồm một ion stronti và hai ion hydroxide. Nó được tổng hợp bằng cách kết hợp giữa một muối stronti với một base mạnh. Sr(OH)2
**Stronti** (tiếng Anh: **_Strontium_**) là một nguyên tố kim loại kiềm thổ có ký hiệu là **Sr** và số nguyên tử 38. Là một kim loại kiềm thổ, stronti là một kim loại có màu
**Stronti chloride** (công thức hóa học: SrCl2) là muối của stronti và chloride. Là một muối điển hình, tạo ra các dung dịch nước trung hòa. Giống như những hợp chất stronti (Sr) khác, muối
Cấu trúc hình thành chính của [[ammoniac, một trong những loại base được sử dụng phổ biến nhất trên thế giới.
Chú thích:
**H**: Hydro
**N**: Nitơ]] phải|nhỏ|[[Xà phòng là base yếu được tạo thành do phản ứng
**Chất điện ly mạnh** là một dung dịch tan hoàn toàn hoặc gần như hoàn toàn trong dung dịch, các phân tử hòa tan đều bị ion hóa hoặc phân ly. Các ion này dẫn
**Calci**, hay còn được viết là **canxi**, là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Ca** và số nguyên tử 20. Là một kim loại kiềm thổ, calci có độ phản ứng cao: nó
**Bari** là một nguyên tố hoá học có ký hiệu là **Ba** và số hiệu nguyên tử là 56. Nó là nguyên tố thứ năm trong nhóm 2 của bảng tuần hoàn và là một
thumb|Những thùng chất thải phóng xạ [[Chất thải cấp thấp|cấp thấp của TINT]] **Chất thải phóng xạ** là chất thải chứa vật liệu phóng xạ. Chất thải phóng xạ thường là sản phẩm phụ của
**Rubidi** là nguyên tố hóa học với kí hiệu **Rb** và số hiệu nguyên tử 37. Rubidi là một kim loại kiềm rất mềm, có màu trắng xám giống kali và natri. Rubidi cũng là
thumb|upright=1.2|Tinh thể [[osmi, một kim loại nặng có khối lượng riêng lớn gấp hai lần chì]] **Kim loại nặng** (tiếng Anh: _heavy metal_) thường được định nghĩa là kim loại có khối lượng riêng, khối
phải|nhỏ|Một loạt các khoáng vật. Hình ảnh lấy từ [http://volcanoes.usgs.gov/Products/Pglossary/mineral.html Cục Địa chất Hoa Kỳ] . **Khoáng vật** hoặc **khoáng chất, chất khoáng** là các hợp chất tự nhiên được hình thành trong quá trình
nhỏ|Viên nang Caesium 137 **Caesi-137** (, Cs-137), **cesium-137**, hay **caesi phóng xạ** là một đồng vị phóng xạ của caesi được hình thành từ phản ứng phân hạch hạt nhân của urani-235 và các đồng
**Samari(III) nitrat** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **Sm(NO3)3**. Nó tạo thành hexahydrat màu vàng nhạt, không mùi, phân hủy ở 50 °C thành dạng khan. Khi được làm nóng đến