✨Khoáng vật

Khoáng vật

phải|nhỏ|Một loạt các khoáng vật. Hình ảnh lấy từ [http://volcanoes.usgs.gov/Products/Pglossary/mineral.html Cục Địa chất Hoa Kỳ] . Khoáng vật hoặc khoáng chất, chất khoáng là các hợp chất tự nhiên được hình thành trong quá trình địa chất. Thuật ngữ "khoáng vật" bao hàm cả thành phần hóa học của vật liệu lẫn cấu trúc khoáng vật. Các khoáng vật có thành phần hóa học thay đổi từ dạng các nguyên tố hóa học tinh khiết và các muối đơn giản tới các dạng phức tạp như các silicat với hàng nghìn dạng đã biết. Công việc nghiên cứu khoáng vật được gọi là khoáng vật học.

Có hơn 5.300 loại khoáng vật được biết đến; hơn 5.070 trong số này đã được sự chấp thuận của Hiệp hội Khoáng vật học quốc tế(IMA). Nhóm khoáng vật silicat chiếm hơn 90% vỏ Trái Đất. Sự đa dạng và phong phú của các loại khoáng vật được điều khiển bởi thành phần hóa học của Trái Đất. Silic và oxy chiếm khoảng 75% vỏ Trái Đất, mà chúng chủ yếu nằm trong các cấu trúc của các khoáng vật silicat. Các loại khoáng vật được phân biệt bởi nhiều tính chất vật lý và hóa học. Sự khác biệt về thành phần và cấu trúc tinh thể sẽ tạo ra các loại khoáng vật khác nhau, và các tính chất này đến lượt nó lại bị ảnh hưởng bởi môi trường địa chất mà khoáng vật đó được thành tạo. Những thay đổi về nhiệt độ, áp suất, và thành phần của khối đá có thể là nguyên nhân làm thay đổi đặc điểm khoáng vật học của nó. Tuy nhiên, một loại đá có thể duy trì thành phần của nó, nhưng sự thay đổi về lâu dài về nhiệt độ và áp suất thì tính chất khoáng vật học của nó cũng có thể thay đổi theo.

Định nghĩa và phân loại

Để được phân loại như là khoáng vật "thật sự", một vật chất cần phải tồn tại ở dạng rắn và có cấu trúc kết tinh. Nó cũng cần phải là vật chất có trong tự nhiên, thuần nhất và có thành phần hóa học xác định trước. Các định nghĩa truyền thống như Khoáng vật là chất khoáng vô cơ, tồn tại ở dạng rắn ở nhiệt độ thường và là thành phần cấu tạo nên các loại đá trong lớp vỏ Trái Đất đã loại bỏ các vật liệu có nguồn gốc hữu cơ. Tuy nhiên, Hiệp hội Khoáng vật Quốc tế vào năm 1995 đã chấp nhận một định nghĩa mới: :a mineral is an element or chemical compound that is normally crystalline and that has been formed as a result of geological processes

Tạm dịch: :Một khoáng vật là một nguyên tố hay một hợp chất hóa học thông thường kết tinh và được tạo ra như là kết quả của các quá trình địa chất .

Các phân loại mới cũng bao gồm cả lớp hữu cơ – ví dụ như trong các hệ thống phân loại Dana và Strunz phiên bản mới.

Thành phần hóa học có thể thay đổi giữa các thành viên đầu-cuối của hệ khoáng vật. Ví dụ, các felspat nhóm plagiocla bao gồm một chuỗi liên tục từ dạng giàu natri là albit (NaAlSi3O8) tới dạng giàu calci là anorthit (CaAl2Si2O8) với 4 thành phần trung gian đã được công nhận giữa chúng. Các vật liệu tương tự như khoáng vật nhưng không phù hợp chặt chẽ với định nghĩa về khoáng vật thì đôi khi hay được gọi chung là các á khoáng vật (mineraloid). Các vật chất nguồn gốc tự nhiên khác là các chất phi khoáng vật. Các khoáng vật công nghiệp là thuật ngữ thị trường để chỉ các loại vật liệu đã khai thác được và có giá trị thương mại (xem phần Khoáng vật và đá dưới đây).

Cấu trúc tinh thể

Cấu trúc tinh thể là sự sắp xếp trong không gian hình học có trật tự của các nguyên tử trong cấu trúc nội tại của khoáng vật. Hiện nay tồn tại 14 sắp xếp ô mạng tinh thể cơ bản của các nguyên tử trong không gian ba chiều và chúng được gọi chung là 14 "ô mạng Bravais". Mỗi một ô mạng tinh thể này lại có thể được phân loại vào một trong sáu hệ tinh thể, và tất cả các cấu trúc tinh thể hiện nay được công nhận đều phù hợp với một ô mạng Bravais/một hệ tinh thể. Cấu trúc tinh thể này dựa trên sự sắp xếp thông thường của nguyên tử hay ion bên trong và nó thường được biểu diễn theo dạng hình học mà tinh thể có. Thậm chí ngay cả khi các hạt khoáng vật là quá nhỏ để có thể nhìn hay có hình dạng bất thường thì cấu trúc tinh thể cơ bản của nó vẫn luôn luôn có tính chu kỳ và có thể xác định được nhờ nhiễu xạ tia X.

Thành phần hóa học và cấu trúc tinh thể hợp lại với nhau để xác định khoáng vật. Trên thực tế, hai hay nhiều khoáng vật có thể có cùng một thành phần hóa học, nhưng khác nhau về cấu trúc kết tinh (chúng được gọi là các chất đa hình). Ví dụ, pyrit và marcasit đều có thành phần hóa học là sulfide sắt, nhưng sự sắp xếp các nguyên tử bên trong của chúng là khác nhau. Tương tự, một vài khoáng vật lại có các thành phần hóa học khác nhau, nhưng có cùng một cấu trúc tinh thể: ví dụ, halit (hình thành từ natri và chlor), galen (hình thành từ chì và lưu huỳnh) cùng pericla (hình thành từ magiê và oxy) đều có cùng cấu trúc tinh thể dạng lập phương.

Cấu trúc tinh thể có ảnh hưởng lớn tới các tính chất vật lý của khoáng vật. Ví dụ, mặc dù kim cương và than chì (graphit) đều có cùng thành phần (cả hai đều là carbon tinh khiết) nhưng graphit thì rất mềm còn kim cương thì lại là rắn nhất trong số các khoáng vật đã biết. Sở dĩ có điều này là do các nguyên tử carbon trong than chì được sắp xếp thành các tấm có thể dễ dàng trượt trên nhau trong khi các nguyên tử carbon trong kim cương lại tạo ra một lưới ba chiều cài chặt vào nhau.

Hiện nay, người ta đã biết trên 4.000 khoáng vật, theo như Hiệp hội Khoáng vật Quốc tế - tổ chức chịu trách nhiệm phê chuẩn việc đặt tên cho các loại khoáng vật mới được tìm thấy trong tự nhiên. Trong số này, khoảng 150 khoáng vật có thể được coi là "phổ biến", 50 là "thỉnh thoảng" còn số còn lại là "hiếm" hay "cực hiếm".

Nguồn gốc

Theo điều kiện sinh thành khoáng vật được chia ra thành 2 nhóm lớn:

Nhóm khoáng vật nội sinh, được hình thành trong các điều kiện liên quan đến các quá trình xảy ra trong lớp vỏ Trái Đất và trong phần trên của quyển manti (còn gọi là lớp phủ) (tức là thạch quyển) như do chịu sự tác động của macma hay do biến chất

Nhóm khoáng vật ngoại sinh, thành tạo ở phần trên của vỏ Trái Đất và ở trên mặt đất liên quan đến các quá trình ngoại sinh -như tác dụng phong hóa và tích đọng từ dung dịch nước

Phân biệt khoáng vật với đá

Một khoáng vật là chất rắn kết tinh nguồn gốc tự nhiên với thành phần hóa học xác định, trong khi đá là tổ hợp của một hay nhiều khoáng vật. Trong đá có thể có cả các phần còn lại của các chất hữu cơ cũng như các dạng đá khoáng vật. Một số loại đá chủ yếu bao gồm chỉ một loại khoáng vật. Ví dụ, đá vôi là một dạng đá trầm tích bao gồm gần như toàn bộ là khoáng vật calcit. Các loại đá khác có thể bao gồm nhiều khoáng vật và các loại khoáng vật cụ thể trong một loại đá nào đó có thể khác nhau rất nhiều. Một số khoáng vật, như thạch anh, mica hay felspat là phổ biến, trong khi các khoáng vật khác có khi chỉ tìm thấy ở một vài khu vực nhất định. Phần lớn các loại đá của lớp vỏ Trái Đất được tạo ra từ thạch anh, felspat, mica, clorit, cao lanh, calcit, epidot, olivin, ogit, hocblen, magnetit, hematit, limonit và một vài khoáng vật khác. Trên một nửa các loại khoáng vật đã biết là hiếm đến mức chúng chỉ có thể tìm thấy ở dạng một nhúm mẫu vật, và nhiều trong số đó chỉ được biết tới từ 1 hay 2 hạt nhỏ.

Các loại khoáng vật và đá có giá trị thương mại được gọi chung là các khoáng sản. Các loại đá mà từ đó các khoáng vật được khai thác cho mục đích kinh tế được coi là các loại quặng, trong khi các loại đá và khoáng vật còn lại sau khi đã tách rời khoáng vật mong muốn riêng ra từ quặng, được gọi là đá thải và quặng đuôi.

Các khoáng vật tạo đá

Yếu tố xác định chủ yếu trong sự hình thành các khoáng vật trong khối đá là thành phần hóa học của khối đá đó, đối với một khoáng vật cụ thể nào đó thì nó chỉ có thể hình thành khi các nguyên tố cần thiết phải có mặt trong đá. Calcit là phổ biến nhất trong các loại đá vôi, do chúng chủ yếu bao gồm carbonat calci; thạch anh trong các loại sa thạch và trong một số loại đá phún xuất với tỷ lệ phần trăm lớn là silica (dioxide silic).

Các yếu tố khác cũng có tầm quan trọng tương đương trong việc quyết định các khoáng vật tạo đá được hình thành ngay từ đầu một cách tự nhiên hay do phát sinh thứ cấp là (i) cách thức đá được hình thành từ trong dung dịch, nước hay đá gốc và (ii) các giai đoạn mà đá đã trải qua để có được các kết cấu như hiện tại của mình. Hai khối đá có thể có thành phần hóa học khá tương đồng nhưng lại được cấu thành từ các kết hợp khác hẳn nhau của các khoáng vật. Xu hướng chung cho các hợp chất này được hình thành là sự ổn định theo các điều kiện mà khối đá được sinh ra. Granit được hình thành do sự đông đặc của macma nóng chảy ở nhiệt độ cao và áp suất lớn và các khoáng vật thành phần của nó cũng được hình thành trong các điều kiện như vậy. Khi bị sự ẩm ướt, acid carbonic và các tác nhân cận không khí khác tác động ở điều kiện nhiệt độ bình thường trên bề mặt Trái Đất, một số khoáng vật nguyên thủy này, như thạch anh hay mica trắng (muscovit) không bị biến đổi; trong khi các khoáng vật khác bị "phong hóa" hay phân rã và bị thay thế bằng các tổ hợp mới. Felspat chuyển hóa thành cao lanh, muscovit và thạch anh, và nếu mica đen (biotit) cũng có mặt thì nó sinh ra cả clorit, apidot, rutil và các khoáng vật hay các hợp chất khác. Các thay đổi này còn kèm theo sự phân hủy và đá chuyển thành dạng khối đất rời rạc, mềm xốp có thể được coi như là đất hay cát. Các vật liệu được hình thành như vậy có thể bị rửa trôi và trầm lắng hình thành nên sa thạch hay đá mạt. Cấu trúc của đá nguyên thủy bị thay thế bằng cấu trúc mới; thành phần khoáng vật cũng biến đổi rõ nét; nhưng thành phần hóa học của cả khối có thể không có khác biệt lớn. Đá trầm tích có thể một lần nữa lại trải qua những lần biến thái khác. Nếu đá phún xuất thâm nhập vào thì nó lại có thể tái kết tinh hoặc nếu bị đè nén dưới áp suất cao cùng nhiệt và chuyển động, chẳng hạn như có mặt trong kiến tạo các nếp oằn các dãy núi, thì nó có thể chuyển hóa thành gơnai mặc dù không khác biệt gì nhiều trong thành phần khoáng vật nhưng có khác biệt đáng kể về cấu trúc với granit là trạng thái ban đầu của nó

Cấu trúc tinh thể

Cấu trúc và hành vi tinh thể (Tinh hệ): Một khoáng vật có thể thể hiện hành vi hay dạng tinh thể rõ nét hay có thể là dạng khối lớn, bột hay khối đặc với các tinh thể chỉ nhìn thấy được ở dạng vi thể.

Các tinh thể được xếp vào 7 nhóm chính dựa trên chiều dài của 3 trục tinh thể học, và các góc giữa các trục này. Bảng bên dưới thể hiện tóm tắt các thông tin, trong d0o1 a, b, và c là các trục, và α, β, γ lần lượt là các góc đối diện trục tinh thể học (ví dụ α là góc đối diện trục a, tức là góc tạo thành bởi trục b và c):

[[Tan (khoáng vật)|Tan.]] [[Kim cương thô.]]

Độ cứng

Độ cứng vật lý của khoáng vật thông thường được đo theo thang độ cứng Mohs.

Màu sắc và màu vết vạch

Màu sắc chỉ ra biểu hiện về màu của khoáng vật trong ánh sáng phản xạ hay truyền qua (đối với các khoáng vật trong mờ hay trong suốt), nghĩa là những gì người ta nhìn thấy bằng mắt trần. Màu gây ra bởi bức xạ điện từ tương tác với các electron (trừ trường hợp dây tóc bòng đèn, không được sử dụng trong khoáng vật). Có hai nhóm rộng các nguyên tố được xác định là tạo ra màu của khoáng vật. Các nguyên tố Idiochromat là cần thiết trong thành phần khoáng vật; chúng góp phần tạo màu của khoáng vật là dấu hiệu chẩn đoán. Ví dụ về các khoáng vật này gồm malachit (lục) và azurit (lam). Ngược lại, các nguyên tố allochromat trong khoáng vật ở dạng vết hay tạp chất, ví dụ như các biến thể của corundum là ruby (đỏ) và sapphire (tất cả các màu còn lại).

Lớp silicat

nhỏ|[[Thạch anh.]] Nhóm khoáng vật lớn nhất là nhóm silicat (phần lớn các loại đá chứa trên 95% là các silicat), với thành phần chủ yếu là silic và oxy, cùng các cation như nhôm, magiê, sắt, và calci. Một số loại silicat hình thành đá quan trọng như các loại fenspat, thạch anh, olivin, pyroxen, amphibol, garnet và mica.

Lớp carbonat

Các khoáng vật carbonat bao gồm các khoáng vật chứa anion (CO3)2- và bao gồm calcit cùng aragonit (cả hai đều là carbonat calci), dolomit (carbonat magnesi/calci) hay siderit (carbonat sắt). Các carbonat là các trầm tích phổ biến trong các môi trường đại dương khi vỏ hay mai của các sinh vật đã chết bị tích lũy và trầm lắng xuống đáy biển. Các carbonat cũng được tìm thấy trong các môi trường bốc hơi (ví dụ Great Salt Lake (Hồ Muối Lớn), Utah) và cũng có trong các khu vực karst (hang động đá vôi), tại đó sự hòa tan và trầm lắng của các carbonat dẫn tới sự hình thành các hang động, thạch nhũ và măng đá. Lớp carbonat cũng bao gồm cả các khoáng vật nitrat và borat.

Lớp sulfat

Các khoáng vật sulfat chứa các anion sulfat, SO42-. Các sulfat nói chung tạo thành trong các môi trường bốc hơi trong đó nước chứa nhiều muối chậm bốc hơi, cho phép sự hình thành của cả các sulfat lẫn các halide trong mặt phân giới nước-trầm tích. Các sulfat cũng có mặt trong các hệ thống mạch nhiệt dịch như là các khoáng vật thứ sinh đi kèm theo các khoáng vật quặng sulfide. Một nguồn phổ biến khác là các sản phẩm oxy hóa thứ cấp của các khoáng vật sulfide ban đầu. Các sulfat phổ biến nhất có anhydride (thạch cao khan) (sulfat calci), celestin (sulfat stronti), barit (sulfat bari) và thạch cao (sulfat calci ngậm nước). Lớp sulfat cũng bao gồm cả các khoáng vật gốc chromat, molybdat, selenat, sulfit, telurat và tungstat.

Lớp halide

nhỏ|[[Muối ăn|Halit.]] Các khoáng vật halide là nhóm các khoáng vật tạo ra các loại muối tự nhiên và bao gồm fluorit (calci fluoride), halit (natri chloride), sylvit (kali chloride) và sal amonia (chloride amoni). Các halide, tương tự như các sulfat, được tìm thấy chủ yếu tại các môi trường bốc hơi như các đáy hồ nước mặn đã khô hay các biển kín như biển Chết và Great Salt Lake. Lớp halide bao gồm các khoáng vật fluoride, chloride, iođua.

Lớp oxide

Các khoáng vật oxide là cực kỳ quan trọng trong khai thác mỏ do chúng tạo thành nhiều loại quặng mà từ đó các kim loại có giá trị có thể được tách ra. Chúng cũng chứa đựng các ghi chép tốt nhất về các thay đổi trong từ trường Trái Đất. Chúng có mặt chủ yếu trong các trầm tích gần với bề mặt Trái Đất, các sản phẩm oxy hóa của các khoáng vật khác trong khu vực phong hóa gần bề mặt (thuộc phạm vi đới oxy hóa) và như là các khoáng vật kèm theo trong các loại đá phún xuất của lớp vỏ và lớp manti (phủ). Các khoáng vật oxide phổ biến bao gồm hematit (oxide sắt III), magnetit (oxide sắt từ), chromit (oxide chromi sắt), spinen (oxide nhôm magnesi –thành phần phổ biến của lớp phủ), ilmenit (oxide titani sắt), rutil (dioxide titan), và băng (nước đóng băng). Lớp oxide bao gồm các khoáng vật oxide và hydroxide.

Lớp sulfide

Nhiều khoáng vật sulfide có tầm quan trọng kinh tế như là các quặng kim loại. Các sulfide phổ biến là pyrit (sulfide sắt), chancopyrit (sulfide sắt đồng), pentlandit (sulfide sắt niken) và galena (sulfide chì). Lớp sulfide bao gồm cả các khoáng vật selenide, teluriderua, asenua, antimonua, bismuthhinua và các muối sulfo (bao gồm lưu huỳnh và anion khác như asen).

Lớp phosphat

Nhóm khoáng vật phosphat trên thực tế bao gồm bất kỳ khoáng vật nào với đơn vị tứ diện AO4, trong đó A có thể là phosphor, antimon, asen hay vanadi. Khoáng vật lớp phosphat phổ biến nhất có lẽ là apatit, là một chất khoáng quan trọng về mặt sinh học, được tìm thấy trong răng và xương của nhiều động vật. Lớp phosphat bao gồm các khoáng vật phosphat, asenat, vanadat và antimonat.

Lớp nguyên tố

phải|nhỏ|Vàng tự sinh. Mẫu vật hiếm hoi gồm các tinh thể mập phát triển quanh một tinh thể trung tâm, kích thước 3,7 x 1,1 x 0,4 cm, ở Venezuela. Nhóm khoáng vật nguyên tố bao gồm các kim loại (vàng, bạc, đồng), á kim và phi kim (antimon, bismuth, than chì, lưu huỳnh). Nhóm này cũng bao gồm các hợp kim tự nhiên, như electrum (hợp kim tự nhiên của vàng và bạc); các phosphide, silicua, nitride và carbide (thông thường chỉ tìm thấy trong tự nhiên trong một vài vẫn thạch hiếm). Carbon tự nhiên có hai dạng thù hình là than chì và kim cương; kim cương được hình thành trong điều kiện nhiệt độ rất cao nên có cấu trúc cứng hơn than chì (và cứng nhất trong các loại khoáng vật tự nhiên).

Lớp hữu cơ

Lớp khoáng vật hữu cơ bao gồm các chất phát sinh từ sinh vật, trong đó các quá trình địa chất là một phần của nguồn gốc hay xuất xứ của các hợp chất đang hiện hữu . Các khoáng vật của lớp hữu cơ bao gồm hàng loạt các loại oxalat, mellitat, citrat, xyanat, axetat, format, hyđrocarbon và các loại linh tinh khác. Ví dụ về khoáng vật lớp hữu cơ là whewellit, moolooit, mellit, fichtelit, carpathit, evenkit và abelsonit.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|nhỏ|Một loạt các khoáng vật. Hình ảnh lấy từ [http://volcanoes.usgs.gov/Products/Pglossary/mineral.html Cục Địa chất Hoa Kỳ] . **Khoáng vật** hoặc **khoáng chất, chất khoáng** là các hợp chất tự nhiên được hình thành trong quá trình
phải|nhỏ|Kính hiển vi thạch học, là một loại [[kính hiển vi quang học được trang bị ống kính phân cực chéo, một ống kính nội soi, và bộ điều tiết (phổ biến là tấm vật
thumb|upright=1.5| Khoáng vật học là tập hợp của các ngành học liên quan đến [[hóa học, khoa học vật liệu, vật lý và địa chất.]] **Khoáng vật học** là môn học thuộc về địa chất
**Ánh**, một khái niệm trong khoáng vật học, là cách ánh sáng tương tác và phản xạ với bề mặt của một tinh thể, đá, hoặc khoáng vật. Trong tiếng Anh và tiếng Tây Ban
Trong khoáng vật học, hình dạng và kích thước được sử dụng để mô tả cho các kiểu (còn gọi là dạng thường hay tập tính) phát triển của các tinh thể thường gặp nhất,
Trong khoáng vật học, **vết vỡ** là hình dạng và cách sắp xếp của một bề mặt được hình thành khi một khoáng vật bị đập vỡ. Các khoáng vật thường có một vết vỡ
thumb|Nhóm đá quý và bán quý—cả đá chưa cắt và đá mài giác—bao gồm kim cương (theo chiều kim đồng hồ từ trên cùng bên trái), [[Saphir|sapphire tổng hợp chưa cắt, hồng ngọc, ngọc lục
**Celestin** hoặc **Celestit** là một khoáng vật chứa stronti sulfat. Tên khoáng vật được đặt theo màu sắc xanh thanh khiết của nó. Celestin là khoáng vật chứa stronti phổ biến nhất. Nó có cấu
**Khoáng vật sét** là các loại khoáng vật được hình thành trong tự nhiên từ các quá trình phong hóa tại chỗ các khoáng vật silicat và nhôm silicat của đá mácma và đá biến
**Magnesia trắng** là một khoáng vật màu trắng thuộc loại khoáng vật oxide. Nó có cấu tạo ở dạng lục phương của magnesi oxide (MgO). Ngoài ra còn có Magnesia đen là một khoáng vật
**Khoáng vật phosphat** là các khoáng vật có chứa gốc phosphat (PO43-) cùng với arsenat (AsO43-) và vanadat (VO43-). Các anion clo (Cl-), flo (F-), và hydroxide (OH-) cũng nằm trong cấu trúc tinh thể.
**Khoáng vật silicat** là lớp khoáng vật lớn nhất và quan trọng nhất trong các lớp khoáng vật tạo đá, chiếm khoảng 90% vỏ Trái Đất. Đặc trưng của lớp khoáng vật này là cấu
**Tan**, còn gọi là **hoạt thạch**, xuất phát từ tiếng tiếng Ba T­ư là _talc_, Tiếng Ả Rập là _talq_, là một khoáng vật magie hydrat silicat có công thức hóa học là H2Mg3(SiO3)4 hay
Đây là danh sách các khoáng vật. Một số khoáng vật có nhiều tên gọi khác nhau được chú thích (nhóm khoáng vật). ## A :Các dạng không được xếp * Agat (một dạng của
[[Ô cơ sở của galen]] **Galen** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _galène_ /galɛn/), còn được viết là **ga-len**, Các mỏ galen được phát hiện ở Wales, Đức, Pháp, România, Úc, Bỉ, Ý, Tây Ban
**Khoáng vật cacbonat** là các khoáng vật có chứa gốc cacbonat: CO32-. ## Nhóm cacbonat ### Cacbonat anhydro * Nhóm canxít: hệ ba phương ** canxít CaCO3 ** Gaspeit (Ni,Mg,Fe2+)CO3 ** Magnesit MgCO3 ** Otavit
**Các khoáng vật trong sản xuất xi măng** là các khoáng vật dùng làm nguyên liệu đầu vào cho dây chuyền sản xuất xi măng. ## Các khoáng chất chính trong xi măng thành phẩm
**Bảo tàng Khoáng vật học Kazimierz Maślankiewicz ở Wrocław** (tiếng Ba Lan: _Muzeum Mineralogiczne im. Kazimierza Maślankiewicza we Wrocławiu_) là một bảo tàng tọa lạc tại số 30 Phố Cybulskiego, 50-205 Wrocław, Ba Lan. Bảo
**Địa vật lý** là một ngành của _khoa học Trái Đất_ nghiên cứu về các quá trình vật lý, tính chất vật lý của Trái Đất và môi trường xung quanh nó. Phạm trù địa
**Địa vật lý hố khoan** còn gọi là **địa vật lý lỗ khoan**, **địa vật lý giếng khoan** (tiếng Anh: _Borehole Logging_ hay _Well Logging_), là một lĩnh vực của Địa vật lý thăm dò,
**Khoáng sản** là thành phần tạo khoáng vật của lớp vỏ Trái Đất, mà thành phần hóa học và các tính chất vật lý của chúng cho phép sử dụng chúng có hiệu quả và
Kem chống nắng Dr.Belmeur Mineral Sun Cream SPF 48 +++ là một sản phẩm chống nắng vật lý thông minh và an toàn cho mọi làn da, nhất là những làn da nhạy cảm. Đầu
Kem Chống Nắng Vật Lý Màng Khoáng Thefaceshop Dr. Belmeur UV Derma Mineral Sun Cream SPF48 PA +++ 50mlÁnh nắng là hung thủ gây ra rất nhiều nguy hiểm cho da. Thứ nhất, tia UVB
Ánh nắng là hung thủ gây ra rất nhiều nguy hiểm cho da. Thứ nhất, tia UVB trong ánh nắng là thủ phạm đốt cháy bề mặt da, gây ra tình trạng cháy nắng, sạm
Các **vật liệu gốm** đề cập tới trong bài này là các hóa chất chủ yếu ở dạng oxide, được sử dụng trong công nghiệp gốm sứ. Chúng có thể phân loại một cách tương
Sách Đá Qý và Khoáng Sản Sách Đá và Khoáng Sản - Bách khoa toàn thư bằng hình ảnh Nội Dung của cuốn sách Đá và Khoáng Sản - Cuốn sách đưa bạn vào thế
Mặt nạ Bùn khoáng núi lửa Cúc La MãDung tích: 50gXuất xứ: Sản xuất tại nhà máy hàng đầu Việt Nam đạt chuẩn CGMP theo công nghệ Hàn QuốcSự kết hợp hoàn hảo các thành
Mặt nạ Bùn khoáng núi lửa Cúc La MãDung tích: 50gXuất xứ: Sản xuất tại nhà máy hàng đầu Việt Nam đạt chuẩn CGMP theo công nghệ Hàn QuốcSự kết hợp hoàn hảo các thành
Mặt nạ Bùn khoáng núi lửa Cúc La MãDung tích: 50gXuất xứ: Sản xuất tại nhà máy hàng đầu Việt Nam đạt chuẩn CGMP theo công nghệ Hàn QuốcSự kết hợp hoàn hảo các thành
Mặt nạ Bùn khoáng núi lửa Cúc La MãDung tích: 50gXuất xứ: Sản xuất tại nhà máy hàng đầu Việt Nam đạt chuẩn CGMP theo công nghệ Hàn QuốcSự kết hợp hoàn hảo các thành
CÔNG DỤNG:Thảiđộc & Thanh lọc da, các tạp chất & bụi bẩn hoàn toàn bị cuốntrôi, làm sạch sâu lỗ chân lông.Hấp thụbã nhờn & kiểm soát dầu thừa ở da nhờn.Se khít lỗ chân
Dầu hấp bùn khoáng Weilaiya - cứu tinh của tóc hư tổn. Mặt nạ phục hồi tóc chuyên sâu như tại salon. Công dụng : nuôi dưỡng sâu, phục hồi tóc hư tổn chuyên sâu.Với
XỊT KHOÁNG CẤP ẨM, PHỤC HỒI DA, MỀM MƯỢT COCOLARME NATURAL LOTION 100MḶ ̂ ̀ ̣ ́ ?✔️ Cân bằng độ pH của da ✔️ Cấp nước tức thì cho da, cải thiện da khô
**Sinh vật huyền thoại Trung Hoa** là những sinh vật (động vật) trong các câu chuyện thần thoại, truyền thuyết, huyền thoại và trong các tác phẩm văn học của Trung Hoa và có sự
thumb|Một số nhân vật chính Dưới đây là danh sách nhân vật trong manga và anime _Thanh gươm diệt quỷ_ của tác giả Gotōge Koyoharu. ## Nhân vật chính ### Kamado Tanjirō : là người
**Thuộc tính vật lý** hay **tính chất vật lý** là bất kỳ thuộc tính nào có thể đo lường được, có giá trị mô tả trạng thái của một hệ vật lý. Những thay đổi
**Việc thuần hóa động vật** là mối quan hệ, tương tác lẫn nhau giữa động vật với con người có ảnh hưởng đến sự chăm sóc và sinh sản của chúng. Thuần hóa động vật
nhỏ|phải|Đập vỡ, một dạng của đập nghiền, là một trong những thao tác đơn nguyên của tuyển khoáng. Trong lĩnh vực luyện kim khai khoáng, **tuyển khoáng**, còn được gọi là **tuyển quặng**, là quá
Trong phân loại sinh học, **Phân loại giới Động vật** cũng như phân loại sinh học là khoa học nghiên cứu cách sắp xếp các động vật sống thành các nhóm khác nhau dựa vào:
**Vàng** hay **kim** là nguyên tố hóa học có ký hiệu **Au** (lấy từ hai tự mẫu đầu tiên của từ tiếng La-tinh _aurum_, có nghĩa là vàng) và số nguyên tử 79, một trong
thumb|right|Carbonic anhydrase, một loại enzyme cần có kẽm (hình cầu màu xám gần trung tâm của hình ảnh này), rất cần thiết cho quá trình thải carbon dioxide. Trong khái niệm dinh dưỡng, **khoáng chất**
nhỏ|phải|[[Linh dương Eland (Taurotragus oryx), loài đặc hữu của thảo nguyên châu Phi]] nhỏ|phải|Sư tử châu Phi, vị vua của thảo nguyên châu Phi và là sinh vật biểu tượng của lục địa này **Hệ
nhỏ|phải|[[Hổ, động vật được biết đến là đã tấn công người rùng rợn trong lịch sử]] **Động vật tấn công** hay đôi khi còn được gọi là **thú dữ tấn công** chỉ về các vụ
thumb|alt=Structure of the Universe|Phân phối vật chất trong một không gian hình khối của vũ trụ. Các cấu trúc sợi màu xanh đại diện cho vật chất (chủ yếu là [[vật chất tối) và các
**Hệ động vật ở Việt Nam** là tổng thể các quần thể động vật bản địa sinh sống trong lãnh thổ Việt Nam hợp thành hệ động vật của nước này. Việt Nam là nước
thumb|upright|[[Wilhelm Röntgen (1845–1923), người đầu tiên nhận giải Nobel Vật lý.]] Mặt sau huy chương giải Nobel vật lý **Giải Nobel Vật lý** là giải thưởng hàng năm do Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng
**Olivin** (đá quý gọi là **peridot**) là khoáng vật sắt magie silicat có công thức cấu tạo chung là (Mg,Fe)2SiO4. Olivin là một trong những khoáng vật phổ biến nhất trên Trái Đất, và cũng
Vải đan từ những sợi carbon **Vật liệu composite**, còn gọi là **Vật liệu tổ hợp (Vật liệu hợp thành)**, **Vật liệu compozit**, hay **composite** là vật liệu tổng hợp từ hai hay nhiều vật
**Kim cương** là một trong hai những dạng thù hình quý được biết đến nhiều nhất của carbon (dạng còn lại là than chì), có độ cứng rất cao và khả năng khúc xạ cực
**Ngọc** (), **ngọc thạch** hay **ngọc bích** là một thuật ngữ chung cho hai loại đá trang trí khác nhau được sử dụng làm đồ trang sức hoặc đồ trang trí. Ngọc thường được gọi