✨Silicat

Silicat

Silicate (Lemike) là một hợp chất có anion silic. Đa số chất silicat là oxide, nhưng hexafluorosilicate ([SiF6]2−) và các anion khác cũng tồn tại. Chất này tập trung chủ yếu vào anion Si-O. Silicat là thành phần chủ yếu của vỏ Trái Đất, cũng như phần lớn các hành tinh và các Mặt Trăng. Cát, xi măng Portland, và hàng ngàn khoáng vật khác đều là silicat.

Các hợp chất silicat bao gồm các anion silicat được cân bằng điện tích bởi nhiều cation khác nhau. Có vô số các ion silicat có thể tồn tại và tạo thành hợp chất với nhiều cation khác nhau. Do đó nhóm hợp chất silicat rất lớn, trong đó kể cả các khoáng vật tự nhiên và nhân tạo.

Khoáng vật silicat là lớp khoáng vật lớn nhất và quan trọng nhất trong các lớp khoáng vật tạo đá, chiếm khoảng 90% vỏ Trái Đất. Đặc trưng của lớp khoáng vật này là cấu trúc của gốc silicat. Các khoáng vật silicat đều chứa silic và oxy.

Các nguyên tắc cấu tạo

Trong phần lớn các silicat kể cả khoáng vật silicat thì Si chiếm vị trí tâm tứ diện bao bọc xung quanh là 4 oxy. Trong các kiểu cấu trúc này, các liên kết hóa học với silic tuân theo nguyên tắc bền vững. Các tứ diện này đôi khi tồn tại ở dạng các tâm riêng biệt SiO44-, nhưng hầu hết chúng liên kết với nhau theo nhiều cách khác nhau, như tạo cặp (Si2O76-) và vòng (Si6O1812-). Thông thường các anion silicat tao thành chuỗi, chuỗi kép, dãi, và các khung 3 chiều. Tất cả các nhóm này đều không hoà tan trong nước trong điều kiện yếm khí.

Xuất hiện ở dạng hòa tan

Các silicat thường ở dạng rắn nhưng rất hiếm ở dạng hòa tan. Anion SiO44- là gốc xuất phát từ acid silic, Si(OH)4, và cả hai đều khó tách ra riêng biệt chỉ có thể tồn tại ở dạng chất trung gian. Thay vào đó, các dung dịch silicat thường được quan sát ở dạng hỗn hợp của các nhóm cô đặc lại và một phần ở dạng proton. Silicat hoàn tan tự nhiên liên quan đến quá trình khoáng hóa sinh học và tổng hợp từ các aluminosilicat, là một chất xúc tác công nghiệp quan trọng được gọi là zeolit.

Silicat không có cấu trúc tứ diện

Mặc dù cấu trúc tứ diện là một dạng hình học phổ biến của các hợp chất silicat, silic cũng có khả năng tạo liên kết ở các bậc cao hơn. Ví dụ đặc trưng của dạng kết hợp này là hexafluorosilicat (SiF62-). Cấu trúc bát diện theo đó 6 oxy bao bọc xung quanh Si đã được quan sát. Ở áp suất rất cao, SiO2 thích ứng với cấu trúc này trong khoáng vật stishovit, một dạng đa hình đặt sít của silica được tìm thấy phần manti dưới cùng của Trái Đất. Cấu trúc bát diện Si ở dạng hexahydroxysilicat ([Si(OH)6]2−) được quan sát trong khoáng vật hiếm là thaumasit.

Các khoáng vật silicat

Trong địa chất học và thiên văn học, thuật ngữ silicat được dùng để chỉ các loại đá chứa thành phần chủ yếu là các khoáng vật silicat. Trên Trái Đất, có rất nhiều dạng khác nhau của khoáng vật silicat xuất hiện ở dạng kết hợp thành một chuỗi khoáng vật, là kết quả của một quá trình hình thành và tái hình thành vỏ Trái Đất. Các quá trình này bao gồm nóng chảy một phần, tái kết tinh, kết tinh phân đoạn biến chất, phong hóa và thành đá. Các cơ thể sống cũng góp phần vào chu trình này ở phần gần bề mặt Trái Đất. Một dạng phiên sinh vật gọi là tảo cát hay diatom với cấu trúc khung xương của nó là silica. Các thí nghiệm về tảo cát đã chết cho thấy chúng là thành phần chính của trầm tích biển sâu.

Silica (SiO2) đôi khi được gọi là silicat, mặc dù nó nó là trường hợp không mang điện tích âm và không cần thiết kết hợp với ion trái dấu. Silica được tìm thấy trong tự nhiên ở dạng khoáng vật như thạch anh và các dạng đa hình của nó.

Khoáng vật học

Về mặt khoáng vật học, khoáng vật silicat được chia thành các nhóm dựa theo cấu trúc anion silicat của nó gồm:

  • Silicat đảo (lone tetrahedron) - [SiO4]4−, như olivin.
  • Silicat đảo kép (2 tứ diện) - [Si2O7]6−, như epidot, nhóm melilit.
  • Silicat vòng - [SinO3n]2n−, như nhóm tourmalin.
  • Silicat mạch đơn - [SinO3n]2n−, như nhóm pyroxen.
  • Silicat mạch đôi - [Si4nO11n]6n−, như nhóm amphibol.
  • Silicat lớp - [Si2nO5n]2n−, như nhóm mica và sét.
  • Silicat khung - [AlxSiyO2(x+y)]x−, như thạch anh, fenspat, zeolit.

Silicat khung chỉ có thể thêm vào các cation nếu một vài vị trí silic bị thay thế bởi các cation mang ít điện tích hơn như nhôm. Al thay thế Si là trường hợp phổ biến.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Silicate (Lemike)** là một hợp chất có anion silic. Đa số chất silicat là oxide, nhưng hexafluorosilicate ([SiF6]2−) và các anion khác cũng tồn tại. Chất này tập trung chủ yếu vào anion Si-O. Silicat
**Khoáng vật silicat** là lớp khoáng vật lớn nhất và quan trọng nhất trong các lớp khoáng vật tạo đá, chiếm khoảng 90% vỏ Trái Đất. Đặc trưng của lớp khoáng vật này là cấu
**Natri silicat** (tiếng Anh: **Sodium silicate**) hay **thủy tinh lỏng** là tên phổ biến cho các hợp chất có công thức (Na2O)(SiO2)n, chẳng hạn như natri metasilicat Na2SiO3, natri orthosilicat Na4SiO4, natri pyrosilicat Na6Si2O7. Các
**Calci silicat** là hợp chất hoá học vô cơ, có thành phần gồm nguyên tố calci và nhóm silicat. Hợp chất này có công thức hóa học được quy định là Ca2SiO4, và cũng được
nhỏ|**Hình 1:** [[Xenolith lớp phủ-peridotit từ Vùng dành riêng cho người da đỏ San Carlos, quận Gila, Arizona, Hoa Kỳ. Xenolith chủ yếu là olivin peridot xanh lục, cùng với orthopyroxen đen và các tinh
Chi tiết bích họa từ một ngôi mộ thời Đông Hán gần [[Lạc Dương, Hà Nam chỉ ra hai người đang chơi lục bác, chứa cả chất màu lam Hán và chất màu tía Hán.]]
nhỏ|Amphibol ([[Hornblend)]] **Amphibol**, trong tiếng Việt còn được viết thành **amphibon** là một khoáng vật silicat tạo đá sẫm màu quan trọng, được cấu tạo bởi hai mạch tứ diện silicat SiO4, được liên kết
**Olivin** (đá quý gọi là **peridot**) là khoáng vật sắt magie silicat có công thức cấu tạo chung là (Mg,Fe)2SiO4. Olivin là một trong những khoáng vật phổ biến nhất trên Trái Đất, và cũng
**Kaolinit** là một khoáng vật sét với công thức hóa học Al2Si2O5(OH)4, được hình thành do quá trình phong hóa của fenspat, chủ yếu là octodaz và anbit. Quá trình phong hóa trên được gọi
**Hornblend** là khoáng vật thuộc nhóm silicat mạch (ferrohornblend - magnesiohornblend). Hornblend không phải là khoáng vật dễ nhận dạng dựa trên những tính chất của nó, nhưng tên của nó được sử dụng để
**Khoáng vật sét** là các loại khoáng vật được hình thành trong tự nhiên từ các quá trình phong hóa tại chỗ các khoáng vật silicat và nhôm silicat của đá mácma và đá biến
**Afwillit** là một khoáng chất chứa calci hiđrôxít silicat với công thức Ca3(SiO3OH)2·2H2O. Nó xuất hiện ở dạng như thủy tinh đơn sắc, không màu đến trắng, hệ tinh thể đơn nghiêng. Độ cứng của
Cấu trúc phân tử của zeolit ZSM-5 Zeolit **Zeolit** là khoáng chất silicat nhôm (aluminosilicat) của một số kim loại có cấu trúc vi xốp với công thức chung: Me2/xO.Al2O3.nSiO2.mH2O Trong đó: Me là kim
**Zircon** (bao gồm **hyacinth** hoặc zircon vàng) là một khoáng vật thuộc nhóm silicat đảo. Tên hóa học là zirconi silicat, công thức hóa học ZrSiO4. Công thức thực nghiệm chỉ ra một vài sự
Kem Instant Age Back giúp giảm nhăn tức thì không xâm lấn, là lựa chon hàng đầu thay thế cho phương pháp căng da ,tiêm botox , phẫu thuật. Được sản xuất tại nhà máy
Kem Instant Age Back giúp giảm nhăn tức thì không xâm lấn, là lựa chon hàng đầu thay thế cho phương pháp căng da ,tiêm botox , phẫu thuật. Được sản xuất tại nhà máy
Bị mẩn ngứa sau khi sử dụng loại mỹ phẩm, do yếu tố thời tiết khắc nghiệt hay một số nguyên nhân khác thì đó là những dấu hiệu cho thấy làn da của bạn
**Biotit** hay "mica đen" là một khoáng vật silicat lớp thuộc nhóm mica, có công thức hóa học gần đúng là K(Mg, Fe)3AlSi3O10(F, OH)2. Tổng quát hơn, nó thuộc chuỗi mica có màu sẫm, có
**Tan**, còn gọi là **hoạt thạch**, xuất phát từ tiếng tiếng Ba T­ư là _talc_, Tiếng Ả Rập là _talq_, là một khoáng vật magie hydrat silicat có công thức hóa học là H2Mg3(SiO3)4 hay
**Felspat**, còn gọi là **tràng thạch** hay **đá bồ tát**, là một nhóm khoáng vật tạo đá cấu thành nên 60% vỏ Trái Đất. Felspat kết tinh từ mácma có mặt trong cả đá xâm
**Montmorillonit** là một khoáng vật phyllosilicat rất mềm thông thường tạo thành các tinh thể vi thể tạo ra khoáng vật sét. Tên gọi của nó lấy theo Montmorillon ở Pháp. Montmorillonit, một thành viên
**Peridot** là một biến thể có màu lục của khoáng vật olivin và là loại silicat chứa Mg và Fe với hàm lượng Mg lớn hơn Fe. Peridot (đá ô liu) là loại đá đại
**Topaz** hay **hoàng ngọc** là một khoáng vật silicat của nhôm và flo có công thức hóa học là Al2[SiO4](F,OH)2. Lần đầu tiên topaz được sử dụng làm đá quý trong đồ trang sức năm
phải|[[Moon|Lunar Ferroan Anorthosit #60025 (Plagiocla Fenspat). được thu thập bởi Apollo 16 từ Cao nguyên Lunar gần Descartes Crater. Mẫu này hiện được trưng bài tại Bảo tàng lịch sử tự nhiên Quốc gia, Washington,
**Orthoclas** (công thức hóa học là KAlSi3O8) là một khoáng vật thuộc nhóm silicat, là thành phần chính của đá mácma. Tên của khoáng vật bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp có nghĩa là "vết
**Granat** hay **đá thạch lựu**, là một nhóm khoáng vật silicat với công thức hóa học tổng quát là: A3B2(SiO4)3, trong đó A = Ca+2, Mg+2, Fe+2, Mn+2; B = Al+3, Fe+3, V+3, Cr+3. ##
**Kyanit** là khoáng vật silicat màu xanh đặc trưng xuất hiện phổ biến trong các pecmatit hoặc đá trầm tích bị biến chất giàu nhôm. Kyanit trong các đá biến chất thường là dấu hiệu
**Aerinit** là khoáng vật silicat mạch đơn màu tía lam, có công thức hóa học Ca4(Al,Fe,Mg)10Si12O35(OH)12CO3·12H2O. Nó kết tinh theo hệ đơn tà và tồn tại dạng tập hợp khối sợi. Nó là pha nhiệt
**Aenigmatit** (hay còn gọi là _Cossyrit_ theo tên cổ của Pantelleria) là một khoáng vật natri, sắt titan silicat mạch đơn. Khoáng vật này có công thức hóa học là Na2Fe2+5TiSi6O20 và cấu trúc của
**Forsterit** (Mg2SiO4) là một khoáng vật cuối dãy olivin giàu magnesi. Forsterit kết tinh ở hệ trực thoi (nhóm không gian _Pbnm_) với chiều dài ô mạng _a_ 4.75 Å (0.475 nm), _b_ 10.20 Å
**Tourmaline** là một loại khoáng vật silicat vòng. Tourmaline là loại đá bán quý và trang sức có nhiều màu sắc khác nhau. Địa chất Tourmaline có mặt trong đá granit và granit pegmatit và
**Axinit** là một khoáng vật silicat vòng, có công thức hóa học là (Ca,Fe,Mn)3Al2BO3Si4O12OH hoặc Ca2(Fe,Mn)Al2BSi4O15(OH) Những tinh thể axinit nâu hình nêm đẹp nhất đến từ Bourg d 'Osians . Chúng tỏa ra tia
**Clorit** nhà một nhóm khoáng vật silicat lớp. Các khoáng vật clorit có thể được miêu tả theo bốn loại dựa vào tính chất hóa học của chúng thông qua sự thay thế 4 nguyên
**Nabalamprophyllit** là một khoáng vật silicat đảo kép, có công thức hóa học là Ba(Na,Ba){Na3Ti[Ti2O2Si4O14](OH,F)2}. Tên gọi có nguồn gốc từ hợp phần các nguyên tố của nó (Naba, natri -Na và bari -Ba), và
**Seifertit** là một loại khoáng vật silicat có công thức hóa học SiO2 và là một dạng đồng hình chặt của thạch anh. Nó chỉ được tìm thấy trong Martian và thiên thạch lunar ở
**Sillimanit** là một khoáng vật nhôm silicat, có công thức hóa học Al2SiO5. Sillimanit được đặt theo tên nhà hóa học người Mỹ Benjamin Silliman (1779–1864). Khoáng vật này được mô tả đầu tiên năm
**Muscovit** hay **mica trắng** (hay **Isinglass**, mica **kali**) là một khoáng vật silicat lớp của nhôm và kali có công thức KAl2(AlSi3O10)(F,OH)2, hoặc (KF)2(Al2O3)3(SiO2)6(H2O). Là khoáng vật có tính chất cát khai rất hoàn toàn
Thông tin kỹ thuật Chống ăn mòn, rỉ sét hiệu quả Ngăn ngừa hệ thống làm mát bị đông hay quá nhiệt Đặc biệt thích hợp cho động cơ nhôm hoạt động công suất cao.
phải|Vách núi Gay Head tại [[Martha's Vineyard gần như toàn bộ là đất sét.]] **Đất sét** hay **sét** là một nhóm các khoáng vật phyllosilicat nhôm ngậm nước (xem khoáng vật sét), thông thường có
phải|Albit **Albit** là khoáng vật fenspat plagiocla thuộc nhóm silicat khung, có màu trắng trong. Albit là thành phần chính của nhóm khoáng vật plagiocla kết tinh từ dung dịch rắn. Nó đại diện cho
**Andalusit** là khoáng vật silicat đảo chứa nhôm có công thức hóa học là Al2SiO5. Một biến thể rõ ràng được tìm thấy đầu tiên ở Andalusia, Tây Ban Nha có thể cắt ra để
**Augit** là một khoáng vật silicat mạch đơn có công thức hoác học (Ca,Na)(Mg,Fe,Al)(Si,Al)2O6. Các tinh thể kết tinh theo hệ đơn tà và lăng trụ. Augit có hai mặt cát khai đặc trưng hợp
**Aegirin** là một khoáng vật khoáng vật silicat mạch là một thuộc nhóm pyroxen đơn tà. Aegirin là khoáng vật nền natri trong dãi aegirin-augit. Aegirin có công thức hóa học là NaFeSi2O6, trong đó
**Actinolit** là một khoáng vật silicat amphibol có công thức hóa học . ## Từ nguyên _Actinolit_ có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp _aktis_ (), nghĩa "tia sáng" do dạng sợi tự nhiên của
**Afghanit** là một khoáng vật của hydrat natri, calci, kali, sulfat, clorit, carbonat nhô silicat có công thức hóa học (Na,Ca,K)8[Al6Si6O24](SO4,Cl2,CO3)3 · 0.5H2O. Afghanit là feldspathoid của nhóm cancrinit và xuất hiện đặc biệt của
**Microclin** (KAlSi3O8) là một khoáng vật silicat tạo đá magma quan trọng. Nó là một dạng fenspat kiềm giàu kali có cấu trúc khung. Microclin điển hình chứa một lượng nhỏ natri. Nó phổ biến
nhỏ|Mica trong đá nhỏ|Tấm mica **Mica** là tên gọi chung cho các khoáng vật dạng tấm thuộc nhóm silicat lớp bao gồm các loại vật liệu có mối liên kết chặt chẽ, có tính cát
**Anthophyllit** là một khoáng vật silicat mạch, thuộc nhóm amphibol và đồng hình với cummingtonit. ## Phân bố Anthophylit là sản phẩm biến chất các đá giàu magiê đặc biệt trong các đá mácma siêu
**Almarudit** là một khoáng vật silicat vòng, kiềm của mangan, berylli, có công thức hóa học là K([],Na)2(Mn2+,Fe2+,Mg)2(Be,Al)3[Si12O30], hình thành trong môi trường núi lửa của vùng núi Eifel, Đức.
**Buergerit** là một khoáng vật silicat vòng, có công thức hóa học là NaFe3+3Al6(BO3)3Si6O18(O,F,OH)4.