✨Kyanit

Kyanit

Kyanit là khoáng vật silicat màu xanh đặc trưng xuất hiện phổ biến trong các pecmatit hoặc đá trầm tích bị biến chất giàu nhôm. Kyanit trong các đá biến chất thường là dấu hiệu chỉ quá trình biến chất chịu áp suất trên 4 kilobar. Mặc dù nó có khả năng bền ở nhiệt độ và áp suất thấp hơn, hoạt động của nước thường đủ cao trong các điều kiện như thế này làm cho nó bị thay thế bằng các nhôm silicat như muscovit, pyrophyllit hay kaolinit.

Kyanit là khoáng vật trong nhóm aluminosilicat, bao gồm cả các dạng thù hình andalusit và sillimanit. Kyanit không có tính đẳng hướng, nó có độ cứng thay đổi theo phương tinh thể. Đây là đặc điểm của hầu hết các khoáng vật nhưng đối với kyanit tính chất này thể hiện rất rõ ràng và được dùng làm dấu hiệu để nhận biết nó.

Ở nhiệt độ trên 1.100 °C, kyanit phân hủy thành mullit và silica thủy tinh qua phản ứng: 3(Al2O3·SiO2) → 3Al2O3·2SiO2 + SiO2. Sự biến đổi này làm chúng nở ra.

Sử dụng

Kyanit được dùng làm chất chính trong các sản phẩm sứ và vật liệu chịu lửa như gốm vệ sinh và đĩa sứ. Nó còng được dùng trong ngành điện, chất cách điện và vật liệu mài. Kyanit đã được dùng làm đá quý, mặc dù việc sử dụng này bị giới hạn do tính cát khai hoàn toàn và dị hướng của nó. Kyanit là một trong những loại khoáng vật được dùng để ước tính nhiệt độ, độ sâu và áp suất mà tại đó đá trải qua quá trình biền chất. Cũng như hầu hết các khoáng vật khác, kyanit còn là đối tượng cho các nhà sưu tập mẫu.

Các tên khác

nhỏ|trái|Kyanit [[Brasil]] Kyanit có một số tên gọi khác như disthen, rhaeticit và cyanit.

Dấu hiệu nhận biết

Các tinh thể kyanit dạng trụ khéo dài thường là dấu hiệu đầu tiên để nhận biết loại khoáng vật này, bên cạnh màu sắc (khi nó có màu xanh dương). Khoáng vật đi cùng cũng là một dấu hiệu để nhận biết đặc biệt là sự có mặt của các đa hình hay staurolit. Tuy nhiên, đặc điểm hữu ích nhất để nhận biết là tính dị hướng của chúng. Nếu một mẫu được xác định là kyanit, thì cần phải xác nhận xem độ cứng theo hai hướng khác nhau theo hai trục vuông góc phải khác nhau.

Khoáng vật đi cùng

Kyanit thường được tìm thấy cùng với các dạng đa hình của nó cũng như các khoáng vật khác như:

  • andalusit
  • sillimanit
  • thạch anh
  • staurolit
  • mica
  • granat
  • tan (khoáng vật)
  • hornblend
  • gedrit
  • mullit
  • corundum
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Kyanit** là khoáng vật silicat màu xanh đặc trưng xuất hiện phổ biến trong các pecmatit hoặc đá trầm tích bị biến chất giàu nhôm. Kyanit trong các đá biến chất thường là dấu hiệu
Mảnh eclogit với [[granat (đỏ) và chất nền omphacit (lục ánh xám). Các tinh thể màu thiên thanh là kyanit. Thạch anh màu trắng cũng có mặt, có lẽ là từ tái kết tinh coesit.
**Tan**, còn gọi là **hoạt thạch**, xuất phát từ tiếng tiếng Ba T­ư là _talc_, Tiếng Ả Rập là _talq_, là một khoáng vật magie hydrat silicat có công thức hóa học là H2Mg3(SiO3)4 hay
**Andalusit** là khoáng vật silicat đảo chứa nhôm có công thức hóa học là Al2SiO5. Một biến thể rõ ràng được tìm thấy đầu tiên ở Andalusia, Tây Ban Nha có thể cắt ra để
**Sillimanit** là một khoáng vật nhôm silicat, có công thức hóa học Al2SiO5. Sillimanit được đặt theo tên nhà hóa học người Mỹ Benjamin Silliman (1779–1864). Khoáng vật này được mô tả đầu tiên năm
**Khoáng vật silicat** là lớp khoáng vật lớn nhất và quan trọng nhất trong các lớp khoáng vật tạo đá, chiếm khoảng 90% vỏ Trái Đất. Đặc trưng của lớp khoáng vật này là cấu
**Muscovit** hay **mica trắng** (hay **Isinglass**, mica **kali**) là một khoáng vật silicat lớp của nhôm và kali có công thức KAl2(AlSi3O10)(F,OH)2, hoặc (KF)2(Al2O3)3(SiO2)6(H2O). Là khoáng vật có tính chất cát khai rất hoàn toàn
nhỏ|Gneis **Gneis** hay **gơnai** hay **đá phiến ma** là một loại đá phổ biến và phân bố rộng trong lớp vỏ Trái Đất, được hình thành bởi các quá trình biến chất khu vực ở
Sơ đồ minh họa phản ứng biến chất. Gặm mòn khoáng vật: act = [[actinolit; chl = chlorit; ep = epidot; gt = granat; hbl = hornblend; plag = plagiocla. Hai khoáng vật còn lại
**Virginia** (phát âm tiếng Việt: Vơ-gin-ni-a; phát âm tiếng Anh: ), tên chính thức là **Thịnh vượng chung Virginia** (), là một bang nằm tại khu vực Nam Đại Tây Dương của Hợp chúng quốc
thumb|upright=1.5| Khoáng vật học là tập hợp của các ngành học liên quan đến [[hóa học, khoa học vật liệu, vật lý và địa chất.]] **Khoáng vật học** là môn học thuộc về địa chất
**Đá biến chất** được hình thành từ sự biến tính của đá mácma, đá trầm tích, thậm chí cả từ đá biến chất có trước, do sự tác động của nhiệt độ, áp suất cao
Trong khoáng vật học, **vết vỡ** là hình dạng và cách sắp xếp của một bề mặt được hình thành khi một khoáng vật bị đập vỡ. Các khoáng vật thường có một vết vỡ
**Vịnh Nha Trang** (hay còn có tên gọi khác là **Vịnh Bình Cang**) là một vịnh ven bờ biển nằm ở phía Đông thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa, có tổng diện tích khoảng