✨Felspat

Felspat

Felspat, còn gọi là tràng thạch hay đá bồ tát, là một nhóm khoáng vật tạo đá cấu thành nên 60% vỏ Trái Đất.

Felspat kết tinh từ mácma có mặt trong cả đá xâm nhập và đá phun trào, ở dạng hạt nhỏ trong các vành (mạch) và trong các đá biến chất. Đá cấu tạo toàn bộ là plagiocla (fenspat natri) được gọi là anorthosit. Fenspat cũng được tìm thấy trong các loại đá trầm tích.

Nguyên từ học

Fenspat xuất phát từ tiếng Đức Feld, field, và Spat, đá không chứa quặng. "Feldspathic" ám chỉ các vật liệu chứa fenspat.

Thành phần

Sơ đồ pha của các khoáng vật fenspat. nhỏ|Fenspat. nhỏ|Tinh thể fenspat natri trong [[đá hoa cương|granit, tây Sierra Nevada, Rock Creek Canyon, California. Thước tỉ lệ 2.0 cm.]] nhỏ|Fenspat kali (dài 7cm X rộng 3cm). Nhóm khoáng vật này thuộc nhóm khoáng vật silicat (tectosilicat). Các khoáng vật chính trong nhóm này bao gồm:

Fenspat Kali KAlSi3O8 octhocla (hệ một nghiêng), và microclin (hệ ba nghiêng) đề cập đến các khoáng vật trong dãi fenspat-K. -->

Alkali fenspat gồm có:

  • octhoclas (hệ một nghiêng), — KAlSi3O8
  • sanidin (hệ một nghiêng) —(K,Na)AlSi3O8
  • microclin (hệ ba nghiêng) — KAlSi3O8
  • anorthocla (hệ ba nghiêng) — (Na,K)AlSi3O8

Sanidin được hình thành ở nhiệt độ cao, còn microclin thì hình thành ở nhiệt độ thấp. Các cấu trúc vi perthit ở dạng tinh thể có thể quan sát dưới kính hiển vi thường, trong khi đó cấu trúc cryptoperthit chỉ có thể quan sát dưới kính hiển vi điện tử.

nhỏ|Labradorit. Plagiocla fenspat thuộc hệ ba nghiêng. Nhóm plagiocla gồm:

  • anbit (0 to 10) — NaAlSi3O8
  • oligocla (10 to 30) — (Na,Ca)(Al,Si)AlSi2O8
  • andesin (30 to 50) — NaAlSi3O8 — CaAl2Si2O8
  • labradorit (50 to 70) — (Ca,Na)Al(Al,Si)Si2O8
  • bytownit (70 to 90) — (NaSi,CaAl)AlSi2O8
  • anorthit (90 to 100) — CaAl2Si2O8

Thành phần trung gian của kết tinh thành hai loại fenspat trong quá trình nguội lạnh, nhưng sự khuếch tán châm hơn trong alkali fenspat, là dạng hạt rất mịn có thể quan sát được dưới kính hiển vi quang học. Các khoảng trống trong dung dịch rắn plagiocla rất phức tạp so với các khoảng trống trong alkali fenspat. Màu quan sát được từ labradorit là do các hạt rất nhỏ dạng tấm.

Fenspat bari thuộc hệ một nghiêng, gồm có:

  • celsian — BaAlSi3O8
  • hyalophan — (K,Na,Ba)(Al,Si)4O8

Fenspat có thể tạo ra khoáng vật sét từ quá trình phong hóa hóa học.

Cấu trúc

Cấu trúc của tinh thể fenspat dựa trên tứ diện aluminosilicat. Mỗi tứ diện bao gồm một ion nhôm hoặc silic được bao quanh bởi bốn ion oxy. Mỗi ion oxy lần lược được liên kết với một đỉnh tứ diện bên cạnh để tạo thành một mạng ba chiều. Cấu trúc có thể được hình dung như một chuỗi dài tứ diện aluminosilicat, đôi khi được mô tả như chuỗi trục tay quay vì hình dạng của chúng gấp khúc. Mỗi chuỗi liên kết với các chuỗi lân cận để tạo thành một mạng lưới ba chiều gồm các vòng bốn thành viên hợp nhất. Cấu trúc đủ mở để các cation (thường là natri, kali hoặc canxi) hợp vào với cấu trúc và tạo ra sự cân bằng điện tích.

File:Anorthite crankshaft.png|Sơ đồ thể hiện một phần của chuỗi trục fenspat File:Anorthite c.png|Cấu trúc tinh thể fenspat nhìn dọc theo trục c File:Anorthite a.png|Cấu trúc tinh thể fenspat nhìn dọc theo trục a File:Anorthite b.png|Cấu trúc tinh thể fenspat nhìn dọc theo trục b

Sử dụng

  • Fenspat là vật liệu thô trong sản xuất gốm sứ và geopolymer.
  • Fenspat cũng được sử dụng trong định tuổi quang nhiệt (thermoluminescence dating) và định tuổi quang học (optical dating) trong khoa học Trái Đất và khảo cổ học.
  • Fenspat là thành phần trong Bon Ami Mỹ, chất tẩy rửa dụng cụ gia đình.
  • Fenspat thường là chất phụ được thêm vào bánh ở dạng bột (non-dairy creamer).

Theo Quỹ tiền tệ quốc tế, năm 2005, Ý là nước sản xuất fenspat hàng đầu thế giới, chiếm 1/5 sản lượng fenspat, sau đó là Thổ Nhĩ Kỳ, Trung Quốc, Thái Lan.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Felspat**, còn gọi là **tràng thạch** hay **đá bồ tát**, là một nhóm khoáng vật tạo đá cấu thành nên 60% vỏ Trái Đất. Felspat kết tinh từ mácma có mặt trong cả đá xâm
**Labradorit** (Ca, Na)(Al, Si)4O8 là một khoáng vật thuộc nhóm felspat, đây là loại trung gian đến các khoáng calci của loạt plagioclase. Nó thường được định nghĩa là có "%An" (anorthit) trong khoảng 50-70%.
phải|nhỏ|Một loạt các khoáng vật. Hình ảnh lấy từ [http://volcanoes.usgs.gov/Products/Pglossary/mineral.html Cục Địa chất Hoa Kỳ] . **Khoáng vật** hoặc **khoáng chất, chất khoáng** là các hợp chất tự nhiên được hình thành trong quá trình
thumb|Biểu đồ QAPF dùng phân loại các đá magma xâm nhập **Biểu đồ QAPF** là một biểu đồ tam giác đôi được sử dụng để phân loại các đá mácma dựa trên thành phần khoáng
**Nhôm oxide** hay **nhôm oxide**, còn gọi là **alumina** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _alumine_ /alymin/), là một hợp chất hóa học của nhôm và oxy với công thức hóa học Al2O3. Nó còn
nhỏ|300x300px|Dạng tinh thể đơn của [[insulin rắn.]] **Chất rắn** dạng vật chất khác chất lỏng (các trạng thái khác là chất lỏng, chất khí và plasma). So với các trạng thái vật chất kia, các
**Đá cổ nhất** là loại đá được hình thành trên Trái Đất, loại đá này là một tập hợp các khoáng vật mà sau đó các khoáng vật này không bị phân hủy do xói
**Sa thạch** hay **cát kết** là đá trầm tích vụn cơ học với thành phần gồm các hạt cát chủ yếu là felspat và thạch anh được gắn kết bởi xi măng silic, calci, oxit
**Topaz** hay **hoàng ngọc** là một khoáng vật silicat của nhôm và flo có công thức hóa học là Al2[SiO4](F,OH)2. Lần đầu tiên topaz được sử dụng làm đá quý trong đồ trang sức năm
**Masters Tournament** (hay còn được goi là **The Masters** hay **U.S. Masters**) là một trong số bốn giải Major danh giá của hệ thống golf chuyên nghiệp. Giải đấu thường diễn ra vào tháng 4
nhỏ|Một mẫu vật đá sừng thành dải, do biến chất tiếp xúc của [[sa thạch và đá phiến sét với granit xâm nhập sinh ra.]] **Đá sừng** là tên gọi chung để chỉ một tập
phải|nhỏ|300x300px| Một phiến đá Ica được cho là mô tả một hình tượng khủng long. **Đá Ica** là một bộ sưu tập các phiến đá andesite được tìm thấy ở Ica, Peru và có nhiều
**Kali** (bắt nguồn từ tiếng Tân Latinh: _kalium_, danh pháp IUPAC: _potassium_) là nguyên tố hoá học ký hiệu **K**, số thứ tự 19 trong bảng tuần hoàn. Ngoài những tên đã nêu, Kali còn
**Natri** (bắt nguồn từ tiếng Tân Latinh: _natrium_; danh pháp IUPAC: **sodium**; ký hiệu hóa học: **Na**) là một nguyên tố hóa học thuộc nhóm kim loại kiềm có hóa trị một trong bảng tuần
**Bản đồ địa chất** là một bản đồ chuyên ngành phục vụ cho mục đích đặc biệt thể hiện các yếu tố địa chất. Trên bản đồ địa chất các tập đất đá hoặc tầng
**Nền kinh tế Ý** là nền kinh tế quốc gia lớn thứ ba của Liên minh châu Âu, lớn thứ tám tính theo GDP danh nghĩa của thế giới và lớn thứ 12 theo GDP
**Ea Kar** (/_e-a-ca_/) là một huyện nằm ở phía đông tỉnh Đắk Lắk, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Ea Kar nằm ở phía đông của tỉnh Đắk Lắk, huyện lỵ là thị trấn Ea
**Bazan** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _basalte_ /bazalt/), còn được viết là **ba-zan**, **ba-dan**, và trap Emeishan. ** Bazan ở sống núi giữa đại dương là bazan tholeiit thường chỉ phun trào tại sống
**Nguyên tố chu kỳ 3** là hàng thứ 3 trong bảng tuần hoàn (tiêu chuẩn), giống như chu kỳ 2 nó có tất cả tám nguyên tố: 2 có electron ngoài cùng thuộc lớp 3s
**Cù lao Chàm** là một cụm đảo thuộc xã đảo Tân Hiệp, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam. ## Địa hình Cù lao Chàm nằm cách bờ biển Cửa Đại 18 km và đã được UNESCO
nhỏ|phải|Sự phân bổ đá núi lửa ở [[Bắc Mỹ.]] nhỏ|phải|Sự phân bổ đá sâu (plutonit) ở [[Bắc Mỹ.]] :_Bài này nói về đá magma như là một thuật ngữ trong địa chất học. _ **Đá
**Núi Sinai** ( _Har Sīnay_; Aramaic: ܛܘܪܐ ܕܣܝܢܝ _Ṭūrāʾ dəSīnăy_) còn được biết đến là **Jabal Musa** ( nghĩa là "Núi của Moses" là một ngọn núi nằm tại Bán đảo Sinai của Ai Cập.
thumb|right|Anorthosit ở Ba Lan thumb|right|Anorthosit trên Mặt Trăng tại nơi [[Apollo 15 đáp]] **Anorthosit** là một loại đá magma xâm nhập có kiến trúc hiển tinh với đặc trưng bao gồm chủ yếu là các
**Trầm tích nửa biển khơi** hoặc **trầm tích bán biển khơi** là một loại trầm tích biển; bao gồm các hạt kích thước bột và sét, là loại vật liệu có nguồn gốc lục địa
phải|thumb|Hòn Me nhìn từ xa **Hòn Me** là một ngọn núi ven biển thuộc xã Thổ Sơn, huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang, Việt Nam, cùng với hai ngọn núi lân cận là Hòn Đất
Ấm sành Việt Châu, Trung Quốc, [[Ngũ đại Thập quốc|Ngũ đại, thế kỷ 10.]] **Đồ gốm Việt Châu** hay **đồ gốm Việt** (tiếng Trung: 越州窯, Yuèzhōu yáo, Yüehchou yao, Việt Châu diêu; 越窯, Yuè yáo,