✨Anorthosit

Anorthosit

thumb|right|Anorthosit ở Ba Lan thumb|right|Anorthosit trên Mặt Trăng tại nơi [[Apollo 15 đáp]]

Anorthosit là một loại đá magma xâm nhập có kiến trúc hiển tinh với đặc trưng bao gồm chủ yếu là các khoáng vật plagioclase felspat (90–100%), và thành phần mafic tối thiểu (0–10%). Pyroxen, ilmenit, magnetit, và olivin là các khoáng vật màu chủ yếu có mặt trong đá.

Anorthosit trên Trái Đất có thể chia thành hai nhóm: anorthosit Proterozoic (hay kiểu anorthosit khối núi) và anorthosit Archean. Hai loại anorthosit này khác nhau về cơ chế xuất hiện, và hình thành trong những giai đoạn địa chất khác nhau trong lịch sử Trái Đất, và chúng được cho là có nguồn gốc khác nhau.

Anorthosit trên mặt trăng bao gồm những khu vực sáng màu trên bề mặt Mặt Trăng và là đối tương đang được nghiên cứu nhiều.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|right|Anorthosit ở Ba Lan thumb|right|Anorthosit trên Mặt Trăng tại nơi [[Apollo 15 đáp]] **Anorthosit** là một loại đá magma xâm nhập có kiến trúc hiển tinh với đặc trưng bao gồm chủ yếu là các
**Đá Mặt Trăng** được xếp thành hai loại, dựa trên địa điểm tồn tại của chúng tại các cao nguyên Mặt Trăng (terrae) hay tại các biển. Đá trên các cao nguyên gồm ba bộ:
**Khoáng vật silicat** là lớp khoáng vật lớn nhất và quan trọng nhất trong các lớp khoáng vật tạo đá, chiếm khoảng 90% vỏ Trái Đất. Đặc trưng của lớp khoáng vật này là cấu
**Felspat**, còn gọi là **tràng thạch** hay **đá bồ tát**, là một nhóm khoáng vật tạo đá cấu thành nên 60% vỏ Trái Đất. Felspat kết tinh từ mácma có mặt trong cả đá xâm
phải|[[Moon|Lunar Ferroan Anorthosit #60025 (Plagiocla Fenspat). được thu thập bởi Apollo 16 từ Cao nguyên Lunar gần Descartes Crater. Mẫu này hiện được trưng bài tại Bảo tàng lịch sử tự nhiên Quốc gia, Washington,
**Liên đại Thái Cổ** (**Archean**, , **Archaean**, **Archaeozoic**, **Archeozoic**) là một liên đại địa chất diễn ra trước liên đại Nguyên Sinh (Proterozoic), kết thúc vào khoảng 2.500 triệu năm trước (Ma). Thay vì dựa
**Kỷ Tiền Nectaris** trong niên đại địa chất Mặt Trăng kéo dài từ khoảng 4.550 triệu năm trước (khi hình thành Mặt Trăng) tới khoảng 3.920 triệu năm trước, khi lòng chảo Nectaris hình thành
**Kỷ Copernicus** là một giai đoạn của niên đại địa chất Mặt Trăng diễn ra từ khoảng 1.100 triệu năm trước cho tới ngày nay. Sự khởi đầu của kỷ Copernicus được xác định bằng
**Anorthit** là thành phần chủ yếu trong fenspat plagiocla. Plagiocla là khoáng vật phổ biến trong vỏ Trái Đất. Công thức của anorthit nguyên chất là CaAl2Si2O8. ## Thành phần khoáng vật Anorthit là khoáng
Đây là danh sách các loại đá theo cách miêu tả của các nhà thạch học. ## Đá magma phải|nhỏ|Mẫu andesit (nềm tối) với các hốc được lắp đầu bởi [[zeolit. Đường kính khoảng 8
thumb|Biểu đồ QAPF dùng phân loại các đá magma xâm nhập **Biểu đồ QAPF** là một biểu đồ tam giác đôi được sử dụng để phân loại các đá mácma dựa trên thành phần khoáng
nhỏ|400 px|Mô tả về vụ va chạm giả định rằng đã hình thành nên Mặt Trăng **Giả thuyết vụ va chạm lớn**, đôi khi được gọi là **Big Splash**, hay **Theia Impact** là một giả
**Ghat Tây**, **Ghaut Tây** còn được gọi là **Sahyadri** là một dãy núi có diện tích 140.000 km² chạy dài 1.600 km song song với bờ biển phía tây của bán đảo Ấn Độ. Về mặt hành
nhỏ|400x400px|Cấu trúc bên trong của Mặt Trăng nhỏ|350x350px|Mẫu [[bazan olivin thu thập bởi Apollo 15.]] Với mật độ khối lượng bình quân 3346,4 kg/m³, Mặt Trăng là một thiên thể phân dị, về mặt địa hóa
thumb|right|Vị trí của hố Tycho được nhìn từ [[Bắc Bán cầu]] **Tycho** () là một hố Mặt Trăng (hố va chạm) nằm ở vùng cao phía nam của Mặt Trăng, được đặt tên theo sau