✨Tycho (hố Mặt Trăng)

Tycho (hố Mặt Trăng)

thumb|right|Vị trí của hố Tycho được nhìn từ [[Bắc Bán cầu]]

Tycho () là một hố Mặt Trăng (hố va chạm) nằm ở vùng cao phía nam của Mặt Trăng, được đặt tên theo sau nhà thiên văn học người Đan Mạch Tycho Brahe (1546–1601). Hố được ước tính là đã 108 triệu năm tuổi.

Về phía nam của hố Tycho là hố Street, phía đông là hố Pictet, và phía bắc-đông bắc là hố Sasserides. Bề mặt xung quanh hố Tycho được lấp đầy bởi nhiều hố có kích cỡ thước nhau, một vài hố chồng chéo có tuổi thọ già hơn. Một vài hố nhỏ là hố va chạm thứ hai hình thành từ va chạm ejecta của hố Tycho. Hố là một trong những hố sáng nhất của Mặt Trăng,

Tuổi và đặc điểm

Tycho là một hố tương đối trẻ, với tuổi thọ ước tính là 108 triệu tuổi, dựa trên phân tích mẫu vật trong nhiệm vụ Apollo 17. Tuy nhiên, sự có thể này được quan sát bởi Wide-field Infrared Survey Explorer vào năm 2011, nó tìm thấy nhóm thiên thạch Baptistina này va chạm trễ hơn, khoảng 80 triệu năm trước.

Vành hố rất dày, không giống như những hố va chạm khác. Phần phía trong hố có suất phản chiếu cao nên hố dễ dàng được nhìn thấy khi Mặt Trời ở đỉnh đầu, và hố được xoay quanh bởi một hệ thống tia riêng biệt được hình thành bởi những tia bức xạ dài xa tới 1,500 km. Những tia bức xạ này có thể quan sát được khi hố Tycho bị chiếu sáng bởi ánh sáng Trái Đất. Bởi vì những tia bức xạ nhìn thấy này, hố Tycho được đánh dấu là một phần của hệ thống Copernican.

thumb|[[Hệ thống tia lớn tọa lạc ngay giữa hố Tycho]] Bờ lũy ngay vành có suất phản chiếu thấp hơn phần phía trong ngắn hơn một trăm kilômét. Vành đen của hố có thể được hình thành từ khoáng vật trong lúc va chạm.

Tường phía trong của hố sụp xuống và có bậc thang, đi xuống thềm hố tương đối bằng phẳng. Thềm hố cho biết dấu hiệu của vụ phun trào núi lửa, rất có thể là đá tan chảy từ vụ va chạm. Một bức hình thiên văn chi tiết của thềm hố cho thấy nó được bao phủ bởi các khe nứt và đồi nhỏ. Đỉnh trung tâm có độ cao khoảng so với thềm hố, và một đỉnh khác thấp hơn nằm ngay ở phía đông bắc của khối núi.

Quan sát hồng ngoại của bề Mặt Trăng trong lúc thiên thực cho thấy hố Tycho làm lạnh chậm hơn những phần khác của bề mặt, làm hố trở thành một "điểm nóng". Hiệu ứng này là hệ quả của sự khác nhau vật liệu (chất liệu) của hố.

thumb|Tầm nhìn toàn cảnh của bề mặt Mặt Trăng được chụp bởi [[Surveyor 7, có chỗ đáp cách vành hố Tycho một khoảng ]]

Vành hố Tycho là mục tiêu của nhiệm vụ Surveyor 7. Tàu robot đáp an toàn ở phía bắc của hố vào tháng 1 năm 1968. Tàu tiến hành đo lường hóa học bề mặt, phát hiện thấy nhiều nguyên liệu khác nhau. Từ điểm này, một trong những thành phần chính của vùng cao được cho là anorthosit, một vật liệu giàu trong nhôm. Hố này cũng được chụp rất chi tiết bởi Lunar Orbiter 5.

Trong những thập niên 1950 đến thập niên 1990, nhà động lực học của NASA là Dean Chapman và những người khác nâng cao lý thuyết tektite của Mặt Trăng. Chapman sử dụng mẫu máy tính quỹ đạo phức hợp và hầm gió rộng để hỗ trợ lý thuyết cho rằng tektite của Úc được bắt nguồn từ ejecta Rosse của hố Tycho. Cho đến khi ejecta Rosse được nghiên cứu mẫu vật, nguồn gốc tektite trên Mặt Trăng không phải là vô lý.

Hố này được vẽ trên bản đồ Mặt Trăng vào những ngày đầu của năm 1645, khi Antonius Maria Schyrleus de Rheita vẽ một hệ thống tia chói sáng.

Tên

Tycho được đặt tên sau nhà thiên văn học người Đan Mạch Tycho Brahe. Các nhà chụp ảnh hố Tycho trong thời kỳ đầu đã dùng tên khác của hố. Pierre Gassendi đặt tên cho nó là Umbilicus Lunaris ('lỗ rốn của Mặt Trăng'). Bản đồ năm 1645 của Michael van Langren gọi nó là "Vladislai IV" dưới tên của hoàng tử Władysław IV Vasa, Vua của Ba Lan. Và Johannes Hevelius đặt tên cho nó là 'Mons Sinai' sau cái tên của núi Sinai.

Hố vệ tinh

Theo quy ước, những tính chất này được xác định trên bản đồ bằng cách đặt từng chữ cái là tên của các hố vệ tinh gần với Tycho nhất.

Thư viện

Image:Lunar2007 eclipse-LiamG.jpg|Nguyệt thực tháng 3 năm 2007. Bóng tối của Trái Đất làm rõ chi tiết trên bề mặt Mặt Trăng. Hệ thống tia lớn từ hố Tycho làm rõ tính chất đặc biệt của nam bán cầu. Image:LRO Tycho Central Peak 0.25.jpg|Đỉnh trung tâm phức hợp của hố Tycho, được chụp từ Lunar Reconnaissance Orbiter vào bình minh năm 2011. File:Tycho crater 4119 h2.jpg|Hình từ Lunar Orbiter 4 vào năm 1967 File:Tycho crater floor 5125 h2.jpg|Hình từ Lunar Orbiter 5 của thềm hố phía đông bắc, cho thấy sự bất bình thường của bề mặt với những khe nứt va chạm. Nguồn sáng từ bên dưới phải. File:AS15-95-12997 contast enhanced.jpg|Tycho không được chụp gần trong chương trình Apollo, nhưng Apollo 15 chụp được hình này.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|right|Vị trí của hố Tycho được nhìn từ [[Bắc Bán cầu]] **Tycho** () là một hố Mặt Trăng (hố va chạm) nằm ở vùng cao phía nam của Mặt Trăng, được đặt tên theo sau
thumb|[[Webb (hố)|Hố Webb nhìn từ Lunar Orbiter 1. Một vài các hố nhỏ khác có thể được thấy bên trong và xung quanh hố Webb.]] thumb|[[Moltke (hố)|Hố Moltke chụp từ Apollo 10.]] **Hố Mặt Trăng**,
**Longomontanus** là một hố Mặt Trăng cổ đại (hố va chạm) nằm ở phía nam của vùng cao đồi núi và về phía tây nam của hố Tycho. Hố Longomontanus xuất hiện đặc biệt ở
**Maginus** là một hố Mặt Trăng cổ đại (hố va chạm) nằm ở vùng cao phía nam ở phía đông nam của hố Tycho. Nó là một hố lớn có đường kính gần ba phần
**Stöfler** là một hố Mặt Trăng lớn (hố va chạm) nằm ở vùng cao phía nam. Hố được đặt tên theo sau nhà thiên văn học và toán học người Đức thế kỷ 15 và
thumb|Tầm nhìn từ Trái Đất của Clavius thumb|Tầm nhìn của [[Lunar Orbiter 4]] thumb|left|Vị trí của hố Clavius trên Mặt Trăng **Clavius** là một trong những hố va chạm lớn nhất trên Mặt Trăng, và
** Tycho Brahe ** (1546 -1601) là nhà thiên văn học, nhà chiêm tinh học Đan Mạch, được coi là người sáng lập môn thiên văn quan sát trước khi có kính viễn vọng. ##
nhỏ|phải|Đồng hồ treo tường **Đồng hồ** là một dụng cụ thường dùng để đo khoảng thời gian dưới một ngày; khác với lịch, là một dụng cụ đo thời gian một ngày trở lên. Có
**Hố va chạm** là một vùng trũng hình tròn hoặc gần tròn trên bề mặt của một hành tinh, vệ tinh tự nhiên hay các thiên thể khác trong Hệ Mặt Trời được hình thành
**Johannes Kepler** (; phiên âm tiếng Việt: **Giô-han Kê-ple**; sinh ngày 27 tháng 12 năm 1571 – mất ngày 15 tháng 11 năm 1630) là một nhà toán học, thiên văn học và chiêm tinh
thế="a human eye"|nhỏ| Mắt thường **Mắt thường**, còn được gọi là **mắt trần**, là thực hành tham gia vào nhận thức thị giác mà không sử dụng dụng cụ quang học phóng đại hoặc thu
Phải|Hệ Mặt Trời với Mặt Trời ở trung tâm phải|Hệ nhật tâm (bên dưới) so sánh với mô hình địa tâm (bên trên) Trong thiên văn học, **mô hình nhật tâm** là lý thuyết cho
**Galileo di Vincenzo Bonaiuti de' Galilei** (; phiên âm tiếng Việt: **Ga-li-lê**; sinh ngày 15 tháng 2 năm 1564 – mất ngày 8 tháng 1 năm 1642), cũng thường được gọi ngắn gọn là **Galileo**, là
Bức tranh nghệ thuật thể hiện hệ địa tâm có các dấu hiệu của hoàng đạo và hệ mặt trời với Trái Đất ở trung tâm. Hình mẫu ban đầu của hệ Ptolemaeus. Trong thiên
**Sao chổi** là thiên thể gần giống tiểu hành tinh nhưng không cấu tạo nhiều từ đất đá, mà chủ yếu là băng. Nó được miêu tả bởi một số chuyên gia bằng cụm từ
**Sao Thủy** (tiếng Anh: **Mercury**) hay **Thủy Tinh** (chữ Hán: 水星) là hành tinh nhỏ nhất và gần Mặt Trời nhất trong tám hành tinh thuộc hệ Mặt Trời, với chu kỳ quỹ đạo bằng
**Aristarchus xứ Samos** hay **Aristarch xứ Samos** (; 310 TCN – khoảng 230 TCN) là một nhà thiên văn và nhà toán học người Hy Lạp, sinh ra trên đảo Samos ở Hy Lạp. Ông
thumb|Một hình ảnh động hiển thị vòng quay của Trái Đất quanh trục của nó thumb|Trời đêm trên dãy Himalaya Nepal, cho thấy đường của sao khi Trái Đất quay. **Hiện tượng tự quay của
thumb|[[Hố va chạm mới trên Sao Hỏa cho thấy hệ thống tia dễ nhìn thấy của ejecta. Hố có đường kính này hình thành vào giữa tháng 7 năm 2010 và tháng 5 năm 2012
_[[Nhà thiên văn học (Vermeer)|Nhà thiên văn_, họa phẩm của Johannes Vermeer, hiện vật bảo tàng Louvre, Paris]] **Thiên văn học** là một trong những môn khoa học ra đời sớm nhất trong lịch sử
**Siêu tân tinh** (chữ Hán: 超新星) hay **sao siêu mới** (; viết tắt là **SN** hay **SNe**) là một sự kiện thiên văn học biến đổi tức thời xảy ra trong giai đoạn cuối của
thumb|right|Bìa cho tác phẩm _Người thí nghiệm_ của [[Franceso Villamena]] **_Người thí nghiệm_** (tiếng Ý: _Il Saggiatore_) là một tác phẩm khoa học của nhà khoa học người Ý Galileo Galilei. Cuốn sách được xuất
**Cơ học thiên thể** là một nhánh của thiên văn học giải quyết các vấn đề chuyển động và hiệu ứng hấp dẫn của các thiên thể. Lĩnh vực này vận dụng các nguyên lý
nhỏ|_Cuốn sách của các phép lạ_ (Augsburg, thế kỷ 16). Sao chổi đã được con người quan sát trong hàng nghìn năm, nhưng chỉ trong vài thế kỷ qua chúng mới được nghiên cứu như
**Sao** (tiếng Anh: _star_), **Ngôi sao**, **Vì sao** hay **Hằng tinh** (chữ Hán: 恒星) là một thiên thể plasma sáng, có khối lượng lớn được giữ bởi lực hấp dẫn. Sao gần Trái Đất nhất
**Đơn vị thiên văn** (ký hiệu: au) là một đơn vị đo chiều dài, xấp xỉ bằng khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trời. Tuy nhiên, bởi vì khoảng cách này thay đổi khi
**Chiêm tinh học** là một hệ thống huyền học, hay ngụy khoa học dự đoán về vấn đề nhân loại và sự kiện trần thế bằng cách nghiên cứu chuyển động và vị trí tương
**Lịch Gregorius**, hay **lịch Gregory**, còn gọi là **Tây lịch**, **Công lịch**, **Dương lịch**, là lịch được sử dụng ở hầu hết các nơi trên thế giới. Nó được đặt theo tên của Giáo hoàng
nhỏ|265x265px|Bức tượng _[[Người suy tư_, Auguste Rodin|thế=]] Thuật ngữ "**Triết học phương Tây**" muốn đề cập đến các tư tưởng và những tác phẩm triết học của thế giới phương Tây. Về mặt lịch sử,
**Kristina của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Drottning Kristina_; 18 tháng 12, năm 1626 - 19 tháng 4, năm 1689) là Nữ vương của Thụy Điển từ năm 1632 cho đến khi bà thoái
Niềm tin về tương ứng giữa quan sát thiên văn và các sự kiện trên Trái đất trong học Tử vi đã ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh trong lịch sử nhân loại, bao gồm
_Cuốn [[The Compendious Book on Calculation by Completion and Balancing_]] Từ _toán học_ có nghĩa là "khoa học, tri thức hoặc học tập". Ngày nay, thuật ngữ "toán học" chỉ một bộ phận cụ thể
**2001: A Space Odyssey** là một bộ phim khoa học viễn tưởng sản xuất và phát triển vào năm 1968 do Stanley Kubrick sản xuất và đạo diễn. Kịch bản phim được Kubrick và Arthur
thế=Hình ảnh chụp Mặt Trời cho thấy Sao Kim là chấm đen xuất hiện phía trước Mặt Trời vào lần đi qua năm 2012. Hình ảnh được chụp bởi Đài Quan sát Nhiệt động lực
phải|[[Siêu tân tinh Kepler]] **Vật lý thiên văn** là một phần của ngành thiên văn học có quan hệ với vật lý ở trong vũ trụ, bao gồm các tính chất vật lý (cường độ
thumb | [[Hoá học là một phân nhánh của khoa học tự nhiên]] **Khoa học** là một hệ thống kiến thức về những định luật, cấu trúc và cách vận hành của thế giới tự
**Jeremiah Horrocks** (1618 - 3 tháng 1 năm 1641), đôi khi được viết là **Jeremiah Horrox** (phiên bản Latin hóa mà ông đã sử dụng trong đăng ký trường Cao đẳng Emmanuel và trong bản
**Stellarium** là một phần mềm mô phỏng vũ trụ tự do nguồn mở phát hành theo Giấy phép Công cộng GNU phiên bản 2, có sẵn cho Linux, Windows và MacOS. Một phiên bản Stellarium
Manga và anime Tokyo Ghoul bao gồm rất nhiều nhân vật giả tưởng được tạo ra bởi mangaka Ishida Sui. Bối cảnh của TG đặt trong một thế giới giả tưởng nơi mà Ghoul -
**Văn hóa Đan Mạch** có một di sản kiến thức và nghệ thuật phong phú. Các khám phá thiên văn của Tycho Brahe (1546–1601), Ludwig A. Colding (1815–1888) đã khớp nối định luật bảo toàn
thumb|right|Mô tả chi tiết về quả cầu bên trong **_Mysterium Cosmographicum_** (nghĩa là **_Bí ẩn của vũ trụ học**,_ cũng được dịch sang là _**Bí ẩn vũ trụ**_, _**Bí ẩn của thế giới**_ hoặc vài
**_Astronomia nova_** (tiếng Việt: _Thiên văn học mới_), tiêu đề đầy đủ trong tiếng Latinh là **_Astronomia Nova ΑΙΤΙΟΛΟΓΗΤΟΣ seu physica coelestis, tradita commentariis de motibus stellae Martis ex observationibus G.V. Tychonis Brahe_**, là một
**Ultra Music Festival** (viết tắt là **UMF**) là một lễ hội âm nhạc điện tử hàng năm diễn ra vào tháng 3 tại thành phố Miami, Florida. Lễ hội được thành lập vào năm 1999
**Chiêm tinh học và thiên văn học** được xét là có cùng nhau về mặt lịch sử (tiếng Latinh: _astrologia_) và chỉ được phân biệt thành hai lĩnh vực khác nhau vào thế kỷ 17
thumb|Trang bìa cuốn _Discorso delle Comete_. **_Bài thuyết trình về các sao chổi_** (tiếng Ý: **_Discorso delle Comete_**) là một tác phẩm nhỏ được xuất bản vào năm 1619 với tên Mario Guiducci là tác
Ngày **14 tháng 12** là ngày thứ 348 (349 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 17 ngày trong năm. ## Sự kiện *835 – Sự biến Cam Lộ: Phái hoạn quan tiêu diệt thế