✨Tycho Brahe

Tycho Brahe

Tycho Brahe (1546 -1601) là nhà thiên văn học, nhà chiêm tinh học Đan Mạch, được coi là người sáng lập môn thiên văn quan sát trước khi có kính viễn vọng.

Cuộc đời

Tycho Brahe, tên thật là Tyge Ottensen Brahe, sinh ngày 14 tháng 12 năm 1546 tại lâu đài Knudstrup (Knutstorp) vùng Scania (tiếng Đan Mạch là Skåne, thời đó thuộc lãnh thổ Đan Mạch, nay là vùng Nam Thụy Điển). Tên họ Tycho là tên Latin hóa khi Tyge Brahe lên 15 tuổi.

Là con trai trưởng của nhà quý tộc Otte Brahe và bà Beate Bille, Tycho Brahe có một em trai song sinh (chết non), một chị gái, Kirstine Brahe, và một em gái, Sophie Brahe. Chính cô em gái Sophie sau này đã trở thành người phụ tá đắc lực cho Tycho Brahe trong các việc quan sát thiên văn.

Việc học

Thời trẻ, Tycho Brahe nhắm theo ngành khoa học tại Đại học Rostock, nhưng cha lại muốn chàng phải học ngành luật học và ngoại giao. Vì vậy, năm 1559 chàng phải bắt đầu học luật tại Đại học Copenhagen, rồi Đại học Leipzig (năm 1560), nhằm tạo một kiến thức căn bản đầy đủ cho một nhà quý tộc trẻ để nắm giữ một chức vụ trong triều đình thời đó. Tuy nhiên, chàng đã lén học toán học, thiên văn học, thuật luyện giả kim và chiêm tinh học. Sau đó Tycho Brahe sang học tại Đại học Wittenberg vào các năm 1565-66, rồi Đại học Rostock (Đức) và cuối cùng là Đại học Bâle (Thụy Sĩ).

Giai thoại về chỏm mũi

Một giai thoại kể rằng, trong thời gian học tại Đại học Wittenberg, Tycho Brahe đã bị mất chỏm mũi trong một cuộc đấu kiếm tay đôi với Manderup Parsbjerg, một sinh viên quý tộc Đan Mạch đồng khóa vào mùa Giáng sinh năm 1566, và Tycho Brahe phải tự chế ra chỏm mũi giả bằng hợp kim vàng và bạc.

Cuộc sống gia đình

Năm 1572, Tycho Brahe yêu và kết hôn với Kirstine Jørgensen, con gái mục sư Jørgen Hansen. Theo phong tục thời đó khi một nhà quý tộc kết hôn với một phụ nữ thường dân, thì người vợ và các con không được hưởng tước hiệu quý tộc, cũng không được quyền thừa kế sản nghiệp của người cha. Họ có tám người con, trong đó 2 người chết non, còn lại 6 người theo cha mẹ sang Praha sống và không trở về Đan Mạch. Bà vợ cũng qua đời tại Praha năm 1604, sau khi chồng chết 3 năm.

Cuối đời

Tượng đài Tycho Brahe và [[Johannes Kepler ở Praha]] Khi vua Frederik II băng hà thì Tycho Brahe cũng mất sự tài trợ, ông gom góp tài sản cùng vợ và các con đi du lịch ít năm ở châu Âu, tới năm 1599 ông định cư tại Praha (nay là thủ đô Cộng hòa Séc) và làm việc với vai trò nhà thiên văn kiêm nhà toán học hoàng gia trong triều đình vua Rudolf II.

Vua Rudolf II cho xây 1 trạm quan sát thiên văn trong lâu đài Benátky nad Jizerou, cách Praha khoảng 50 km. Tycho Brahe làm việc tại đây 1 năm, sau đó Rudolf II yêu cầu Tycho Brahe trở lại Praha cho tới khi chết.

Ngày 13 tháng 10 năm 1601, sau khi dự tiệc tại nhà người bạn Peter Vok von Rosenberg, Tycho Brahe bị bệnh nặng (có lẽ tuyến tiền liệt bị nở phồng ra), ông ta tự điều trị bệnh bằng một loại thuốc có hàm chất thủy ngân trong 11 ngày, nhưng không khỏi. Tycho Brahe từ trần ngày 24 tháng 10 năm 1601 và được an táng trong Nhà thờ Đức Bà Týnem, gần đồng hồ thiên văn ở Praha. (Một thuyết khác cho là ông ta bị đầu độc. Ngày nay người ta đã làm một cuộc xét nghiệm râu của ông ta và đã tìm ra một lượng chì và thủy ngân khá cao.)

Sự nghiệp

Khám phá siêu tân tinh

Trở về Đan Mạch năm 1570, Tycho Brahe tiếp tục nghiên cứu thiên văn và ngày 11 tháng 11 năm 1572, Tycho Brahe khám phá ra một sao mới trong chòm sao Cassiopeia - cũng có độ sáng bằng Sao Kim - (nay là sao SN1572, cách Trái Đất 7.500 năm ánh sáng) Tycho Brahe đã hô lên "nova, nova" (sao mới, sao mới). Ngày nay người ta gọi loại sao đó là supernova (siêu tân tinh) loại 1.

Việc khám phá này của Tycho Brahe được cho là nguồn cảm hứng cho bài thơ nổi tiếng "Al Aaraaf" của thi sĩ Edgar Allan Poe. Năm 1998 tạp chí Sky & Telescope đã đăng một bài của Donald W. Olsen, Marilynn S. Olsen và Russell L. Doescher, đưa ra lý luận rằng "tân tinh" của Tycho Brahe cũng chính là "ngôi sao từ cực đi về phía Tây" trong tác phẩm Hamlet của văn hào William Shakespeare.

Thời đó người ta cho rằng các sao loại kể trên năm trong bầu khí quyển của Trái Đất, Tycho Brahe bác bỏ quan điểm đó. Năm 1573 Tycho Brahe xuất bản một quyển sách mang tên De nova stella (các tân tinh), do đó từ nova được dùng để chỉ một ngôi sao đột nhiên sáng chói lên.

Lập các đài quan sát thiên văn

Sơ đồ màu nước của Uraniborg Năm 1574, Tycho Brahe dạy nhiều giáo trình chuyên đề Lý thuyết về chuyển động của các hành tinh tại Đại học Copenhagen. Tycho Brahe cho rằng ngành thiên văn sẽ chỉ tiến triển nhờ vào các cuộc quan sát tỉ mỉ.

Sau khi sang Đức lần nữa để gặp nhiều nhà thiên văn, Tycho Brahe nhận lời đề nghị của vua Frederik II, trở về Đan Mạch lập đài quan sát thiên văn. Vua Frederik II cấp cho Tycho Brahe đảo Hven (tên Thụy Điển là Ven, một đảo nhỏ giữa Đan Mạch và Thụy Điển, thời đó thuộc Đan Mạch) làm thái ấp và cấp tiền cho để xây đài quan sát thiên văn tại đó. Khoảng năm 1580 Tycho Brahe cho xây đài quan sát thiên văn, đặt tên là Uraniborg (lâu đài của Urania, tên nữ thần bảo trợ ngành thiên văn trong thần thoại Hy Lạp). Đài quan sát này trở thành đài quan sát thiên văn quan trọng nhất châu Âu thời đó. Tuy nhiên Tycho Brahe cho rằng đài này còn nhỏ, chưa đáp ứng được nhu cầu, nên đã cho xây thêm một đài thứ hai ngay bên cạnh, đài này hoàn thành năm 1584, được đặt tên là Stjerneborg (lâu đài tinh tú). (Ngày nay chỉ còn hàng rào bao quanh lâu đài Uraniborg, nhưng người ta đã dựng lại Stjerneborg bằng bê-tông và hiện có các bản sao các dụng cụ đo lường của Tycho Brahe thời đó.)

Tycho Brahe làm việc quan sát thiên văn rất tỉ mỉ và cẩn thận giữ gìn các dữ liệu quan sát của mình, nên được các đồng nghiệp đương thời coi là một nhà quan sát thiên văn chính xác nhất thời đó. (Nên nhớ là thời đó chưa có các thấu kính và mãi năm 1610 mới có kính viễn vọng.)

Công trình chính

Công trình chính của Tycho Brahe là phát hiện ra sao chổi C/1577 V1. Sao này là ngôi sao đầu tiên mà Tycho Brahe đo được mức thị sai (parallax) của nó. Căn cứ trên các quan sát của mình, Tycho Brahe đã chứng minh là nó không nằm trong bầu khí quyển của Trái Đất như quan niệm thời đó. Nó vẽ ra một quỹ đạo ê-lip quanh Mặt Trời, phía bên kia Mặt Trăng, cắt các quỹ đạo của các hành tinh khác. Tycho Brahe rút ra kết luận là các hành tinh không dựa trên các thiên cầu vững chắc trong suốt (các thiên cầu tinh thể).

Ngoài ra Tycho Brahe cũng khẳng định là các sao chổi ở cách xa Trái Đất hơn Mặt Trăng.

Thuyết hệ thống các hành tinh

Mặc dù vẫn theo thuyết địa tâm (geocentrism) của Claudius Ptolemaeus (khoảng 90 - 168), Tycho Brahe xét lại 2 điểm quan trọng của mô hình Ptolemaeus: tính vững chắc của các thiên cầu và tính lưu chuyển của chuyển động của các tinh tú. Johannes Kepler (1571 - 1630) - học trò của Tycho Brahe - sau này đã khái quát hóa nguyên tắc là mọi hành tinh đều có quỹ đạo ê-lip.

Từ các quan sát của mình, Tycho Brahe suy diễn ra một hệ thống gọi là hệ Tycho Brahe, mô tả cách nhìn vũ trụ của mình. Hệ này xuất hiện sau hệ nhật tâm (heliocentrism) của Nicolaus Copernicus (1473 - 1543). Tycho Brahe bác bỏ thuyết nhật tâm, nhưng đồng thời cũng bác bẻ thuyết địa tâm.

Tycho Brahe đưa ra một hệ lai tạp, cho rằng Mặt Trời và Mặt Trăng quay quanh Trái Đất, mọi hành tinh khác quay quanh Mặt Trời.

Di cảo

Sau khi chết, Tycho Brahe để lại vô số tài liệu nhật ký quan sát thiên văn, được vua Frederik III cho đưa từ Praha về Đan Mạch. Sau đó Rasmus Bartholin (1625 - 98), giáo sư Đại học Copenhagen và nhà thiên văn Ole Rømer (1644 - 1710) tập hợp và chỉnh lý, nhưng không có phương tiện để xuất bản. Các tài liệu này lại bị chuyển sang Paris, rồi lại trở về Đan Mạch, mãi tới thời kỳ 1913 - 29 mới được nhà thiên văn Johannes Ludvig Emil Dreyer xuất bản thành 15 tập.

Ngoài ra Tycho Brahe cũng làm thơ bằng tiếng Latin. Cùng với người cậu Steen Clausen Bille, Tycho Brahe đã lập ra một cối xay bột giấy và một xưởng in tại Herrevad (Skåne).

Các ngày xui xẻo

Tycho Brahe cũng là một nhà chiêm tinh. Người ta cho rằng Tycho Brahe đã tính ra có 32 ngày xui xẻo trong một năm, gặp những ngày này thì làm gì cũng thất bại, vì thế ngày nay người Đan Mạch thường gọi ngày xui xẻo mà mình gặp là "ngày của Tycho Brahe" (Tycho Brahes dag).

Các ngày xui xẻo trong năm như sau: Tháng 1: ngày 1, 2, 4, 6, 11, 12, 20 Tháng 2: ngày 11, 17, 18 Tháng 3: ngày 1, 4, 11, 15 Tháng 4: ngày 10, 17, 18 Tháng 5: ngày 7, 18 Tháng 6: ngày 6 Tháng 7: ngày 17, 21 Tháng 8: ngày 20, 21 Tháng 9: ngày 10, 18 Tháng 10: ngày 6 Tháng 11: ngày 6, 18 Tháng 12: ngày 6, 11, 18

Ngoài ra, trong năm cũng có 4 ngày hên là 26/1, 09/2, 10/2 và 15/6.

Trên đây chỉ là lời đồn được gán cho Tycho Brahe, không có tài liệu nào chứng minh rằng Tycho Brahe đã đưa ra các ngày này.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
** Tycho Brahe ** (1546 -1601) là nhà thiên văn học, nhà chiêm tinh học Đan Mạch, được coi là người sáng lập môn thiên văn quan sát trước khi có kính viễn vọng. ##
**Tycho Brahe** là một hố va chạm trên Sao Hỏa được đặt tên theo sau nhà thiên văn học người Đan Mạch Tycho Brahe (1546–1601). Hố tọa lạc tại Cerberus khoảng 49.8° nam và 213.9°
thumb|right|Vị trí của hố Tycho được nhìn từ [[Bắc Bán cầu]] **Tycho** () là một hố Mặt Trăng (hố va chạm) nằm ở vùng cao phía nam của Mặt Trăng, được đặt tên theo sau
**1677 Tycho Brahe** là một tiểu hành tinh vành đai chính ở main asteroid belt, of the group _(1940 RO)_. Nó được đặt theo tên the pre-telescopic era nhà thiên văn học Tycho Brahe.
thumb|upright=0.95|Kiến trúc mang tính biểu tượng cho _bảng Rudolf_ tưởng nhớ về những nhà thiên văn vĩ đại của [[quá khứ: Hipparchus, Ptolemy, Nikolaus Copernicus, và xuất chúng ở hiện tại, Tycho Brahe (trừ thế
thumb|Một minh họa thế kỷ 17 về Giả thuyết Tychonica từ cuốn sách Selenographia của Hevelius, viết năm 1647 trang 163, theo đó Mặt trời, Mặt trăng và các ngôi sao quay quanh Trái đất,
**Johannes Kepler** (; phiên âm tiếng Việt: **Giô-han Kê-ple**; sinh ngày 27 tháng 12 năm 1571 – mất ngày 15 tháng 11 năm 1630) là một nhà toán học, thiên văn học và chiêm tinh
thumb|right|Mô tả chi tiết về quả cầu bên trong **_Mysterium Cosmographicum_** (nghĩa là **_Bí ẩn của vũ trụ học**,_ cũng được dịch sang là _**Bí ẩn vũ trụ**_, _**Bí ẩn của thế giới**_ hoặc vài
**_Astronomia nova_** (tiếng Việt: _Thiên văn học mới_), tiêu đề đầy đủ trong tiếng Latinh là **_Astronomia Nova ΑΙΤΙΟΛΟΓΗΤΟΣ seu physica coelestis, tradita commentariis de motibus stellae Martis ex observationibus G.V. Tychonis Brahe_**, là một
nhỏ|Tượng đài Tycho Brahe ở Helsingborg, quả địa cầu do Astrid Aagesen chế tác. **Astrid Marie-Frederike Aagesen** (1883–1965) là một nhà thiết kế người Đan Mạch - Thụy Điển, người đã chế tác các đồ
**Văn hóa Đan Mạch** có một di sản kiến thức và nghệ thuật phong phú. Các khám phá thiên văn của Tycho Brahe (1546–1601), Ludwig A. Colding (1815–1888) đã khớp nối định luật bảo toàn
_[[Nhà thiên văn học (Vermeer)|Nhà thiên văn_, họa phẩm của Johannes Vermeer, hiện vật bảo tàng Louvre, Paris]] **Thiên văn học** là một trong những môn khoa học ra đời sớm nhất trong lịch sử
thumb|upright=1.2|Sao chổi lớn năm 1577, quan sát tại [[Praha ngày 12 tháng 11. Tranh khắc gỗ của Jiri Daschitzky.]] **Sao chổi lớn năm 1577** (tên gọi chính thức: C/1577 V1) là một sao chổi không
Phải|Hệ Mặt Trời với Mặt Trời ở trung tâm phải|Hệ nhật tâm (bên dưới) so sánh với mô hình địa tâm (bên trên) Trong thiên văn học, **mô hình nhật tâm** là lý thuyết cho
**Galileo di Vincenzo Bonaiuti de' Galilei** (; phiên âm tiếng Việt: **Ga-li-lê**; sinh ngày 15 tháng 2 năm 1564 – mất ngày 8 tháng 1 năm 1642), cũng thường được gọi ngắn gọn là **Galileo**, là
**Nhà thờ Đức Mẹ trước Týn** (tiếng Séc: _Kostel Matky Boží před Týnem_, hay _Týnský chrám_ (_Nhà thờ Týn_)) là nhà thờ kiến trúc Gothic. Đây là công trình kiến trúc nổi bật và độc
Danh sách dưới đây liệt kê một số **nhà thiên văn học** nổi tiếng, sắp xếp theo năm sinh. *Aristarchus (vào khoảng 310-230 TCN) *Hipparchus (vào khoảng 190-120 TCN) *Claudius Ptolemaeus (vào khoảng 85-165 TCN)
**Viện Đại học Copenhagen** (tiếng Đan Mạch: _Københavns Universitet_) là viện đại học lâu đời nhất Đan Mạch, cũng là một trong số các viện đại học lâu đời nhất Bắc Âu. Các cơ sở
**Cơ học thiên thể** là một nhánh của thiên văn học giải quyết các vấn đề chuyển động và hiệu ứng hấp dẫn của các thiên thể. Lĩnh vực này vận dụng các nguyên lý
**Siêu tân tinh** (chữ Hán: 超新星) hay **sao siêu mới** (; viết tắt là **SN** hay **SNe**) là một sự kiện thiên văn học biến đổi tức thời xảy ra trong giai đoạn cuối của
thumb | [[Hoá học là một phân nhánh của khoa học tự nhiên]] **Khoa học** là một hệ thống kiến thức về những định luật, cấu trúc và cách vận hành của thế giới tự
**Sao chổi** là thiên thể gần giống tiểu hành tinh nhưng không cấu tạo nhiều từ đất đá, mà chủ yếu là băng. Nó được miêu tả bởi một số chuyên gia bằng cụm từ
Bức tranh nghệ thuật thể hiện hệ địa tâm có các dấu hiệu của hoàng đạo và hệ mặt trời với Trái Đất ở trung tâm. Hình mẫu ban đầu của hệ Ptolemaeus. Trong thiên
## Danh sách ### Từ 1001 đến 1100 |- | 1001 Gaussia || 1923 OA || 8 tháng 8 năm 1923 || Crimea-Simeis || S. Beljavskij |- | 1002 Olbersia || 1923 OB || 15
thumb|right|Bìa cho tác phẩm _Người thí nghiệm_ của [[Franceso Villamena]] **_Người thí nghiệm_** (tiếng Ý: _Il Saggiatore_) là một tác phẩm khoa học của nhà khoa học người Ý Galileo Galilei. Cuốn sách được xuất
thumb|Chòm sao Antinous (dưới) và Thiên Ưng ("Adler" trong [[tiếng Đức). Từ bức _Vorstellung der Gestirne_ (1782) của Johann Bode]] **Antinous** là một chòm sao cũ không còn được sử dụng bởi các nhà thiên
nhỏ|_Cuốn sách của các phép lạ_ (Augsburg, thế kỷ 16). Sao chổi đã được con người quan sát trong hàng nghìn năm, nhưng chỉ trong vài thế kỷ qua chúng mới được nghiên cứu như
nhỏ|Lâu đài Stránov **Lâu đài Stránov** nằm ở vùng Trung Bohemia, Cộng hòa Séc. Lâu đài có nguồn gốc từ thời Trung cổ, sau này Joseph Schulz tái thiết công trình theo phong cách tân
**Quách Thủ Kính** (, 1231–1316), tên chữ Nhược Tư (若思) là một nhà thiên văn học, kỹ sư thủy lợi, nhà toán học và chính trị gia người Trung Quốc, sống vào thời nhà Nguyên
nhỏ|304x304px| Lối vào phía đông của Clementinum **Clementinum** (_Klementinum_ trong tiếng Séc) là một quần thể kiến trúc lịch sử ở Praha. Ngày nay, Thư viện Quốc gia, Thư viện Đại học và Kỹ thuật,
Ngày **14 tháng 12** là ngày thứ 348 (349 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 17 ngày trong năm. ## Sự kiện *835 – Sự biến Cam Lộ: Phái hoạn quan tiêu diệt thế
**Đơn vị thiên văn** (ký hiệu: au) là một đơn vị đo chiều dài, xấp xỉ bằng khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trời. Tuy nhiên, bởi vì khoảng cách này thay đổi khi
phải|[[Siêu tân tinh Kepler]] **Vật lý thiên văn** là một phần của ngành thiên văn học có quan hệ với vật lý ở trong vũ trụ, bao gồm các tính chất vật lý (cường độ
**Vũ trụ** bao gồm tất cả các vật chất, năng lượng và không gian hiện có, được xem là một khối bao quát. Vũ trụ hiện tại chưa xác định được kích thước chính xác,
**Sao** (tiếng Anh: _star_), **Ngôi sao**, **Vì sao** hay **Hằng tinh** (chữ Hán: 恒星) là một thiên thể plasma sáng, có khối lượng lớn được giữ bởi lực hấp dẫn. Sao gần Trái Đất nhất
nhỏ|389x389px|Các tiểu hành tinh trong [[Hệ Mặt Trời và Sao Mộc. Vành đai tiểu hành tinh tạo thành vòng tròn giữa Sao Hỏa và Sao Mộc ]] thumb|299x299px|Khối lượng tương đối của mười hai tiểu
**Lịch Gregorius**, hay **lịch Gregory**, còn gọi là **Tây lịch**, **Công lịch**, **Dương lịch**, là lịch được sử dụng ở hầu hết các nơi trên thế giới. Nó được đặt theo tên của Giáo hoàng
**Aristarchus xứ Samos** hay **Aristarch xứ Samos** (; 310 TCN – khoảng 230 TCN) là một nhà thiên văn và nhà toán học người Hy Lạp, sinh ra trên đảo Samos ở Hy Lạp. Ông
**Sao Thủy** (tiếng Anh: **Mercury**) hay **Thủy Tinh** (chữ Hán: 水星) là hành tinh nhỏ nhất và gần Mặt Trời nhất trong tám hành tinh thuộc hệ Mặt Trời, với chu kỳ quỹ đạo bằng
phải|nhỏ| Chân dung của Edmond Halley được vẽ vào khoảng năm [[1687 bởi Thomas Murray (Hội Hoàng gia, London)]] Tượng bán thân của Edmond Halley trong Bảo tàng [[Royal Observatory, Greenwich|Royal Greenwich Observatory]] **Edmond Halley**
nhỏ|265x265px|Bức tượng _[[Người suy tư_, Auguste Rodin|thế=]] Thuật ngữ "**Triết học phương Tây**" muốn đề cập đến các tư tưởng và những tác phẩm triết học của thế giới phương Tây. Về mặt lịch sử,
_Cuốn [[The Compendious Book on Calculation by Completion and Balancing_]] Từ _toán học_ có nghĩa là "khoa học, tri thức hoặc học tập". Ngày nay, thuật ngữ "toán học" chỉ một bộ phận cụ thể
**Nhiễu quỹ đạo Mặt Trăng** (tiếng Anh: _lunnar variation_) là hiện tượng nhiễu trong chuyển động của Mặt Trăng do tác động của lực hấp dẫn nhiễu loạn từ Mặt Trời. Hiện tượng này là
nhỏ|phải|Đồng hồ treo tường **Đồng hồ** là một dụng cụ thường dùng để đo khoảng thời gian dưới một ngày; khác với lịch, là một dụng cụ đo thời gian một ngày trở lên. Có
Chòm sao **Kiếm Ngư**, (chữ Hán: 劍魚, nghĩa: cá kiếm, tiếng La tinh: **_Doradus_**; tiếng Tây Ban Nha; **_Dorado_**) là một trong 88 chòm sao hiện đại, mang hình ảnh Cá Kiếm, Cá Vàng. Chòm
**Siêu tân tinh 1604**, còn được gọi là **siêu tân tinh Kepler**, **sao mới Kepler** hay **ngôi sao Kepler**, là một siêu tân tinh xảy ra trong Ngân Hà, cách Trái Đất trong khoảng 6
**499 Venusia**
**499 Venusia** là một tiểu hành tinh ở vành đai chính. Nó được Max Wolf phát hiện ngày 24.12.1902 ở Heidelberg, và được đặt tên là Venusia,
**Rasmus Bartholin** (La tinh hoá: _Erasmus Bartholinus_) sinh ngày 13.8.1625 tại Roskilde - từ trần ngày 4.11.1698 tại Copenhagen là một thầy thuốc và nhà khoa học người Đan Mạch. ## Cuộc đời và Sự
**Chiêm tinh học** là một hệ thống huyền học, hay ngụy khoa học dự đoán về vấn đề nhân loại và sự kiện trần thế bằng cách nghiên cứu chuyển động và vị trí tương
**Hố va chạm** là một vùng trũng hình tròn hoặc gần tròn trên bề mặt của một hành tinh, vệ tinh tự nhiên hay các thiên thể khác trong Hệ Mặt Trời được hình thành