Quách Thủ Kính (, 1231–1316), tên chữ Nhược Tư (若思) là một nhà thiên văn học, kỹ sư thủy lợi, nhà toán học và chính trị gia người Trung Quốc, sống vào thời nhà Nguyên (1271–1368). Johann Adam Schall von Bell (1591–1666) sau này rất ấn tượng với các công cụ thiên văn của Quách Thủ Kính, và đã gọi ông là "Tycho Brahe của Trung Quốc". Nhà thiên văn Jamal ad-Din Bukhari cũng từng hợp tác với Quách Thủ Kính.. Ông chủ yếu được nuôi dạy bởi ông nội, người nổi tiếng khắp Trung Hoa vì kiến thức quảng bác trong nhiều lĩnh vực, từ kinh sách Ngũ Thư cho tới thiên văn, toán học và thủy lực học. Quách Thủ Kính từ nhỏ đã là thần đồng, hứa hẹn một sự nghiệp học thuật phi thường. Ở tuổi thiếu niên, ông có được một bản vẽ thiết kế đồng hồ nước mà ông nội đang chế tạo, nhanh chóng Quách Thủ Kính hiểu được nguyên lý hoạt động của thiết bị này. Ông cải tiến thiết kế của một loại đồng hồ nước gọi là liên hoa lậu (đồng hồ nước hoa sen). Đồng hồ nước loại này có một cái gáo nước hình hoa sen đặt phía trên, hứng nước nhỏ giọt xuống. Sau khi hiểu rõ cấu tạo của loại đồng hồ nước này, ông bắt đầu học toán ở tuổi 16. Từ lĩnh vực toán học, ông bắt đầu nghiên cứu thủy lực cũng như thiên văn. Sau khi dự án này thành công, Hốt Tất Liệt lệnh cho Quách Thủ Kính điều hành nhiều dự án tương tự ở các nơi khác trong đế chế. Ông trở thành cố vấn trưởng về lĩnh vực thủy lực học, toán học và thiên văn cho Hốt Tất Liệt.
nhỏ|263x263px|Giản nghi
Quách Thủ Kính bắt đầu chế tạo nhiều thiết bị quan sát thiên văn. Ông được ghi nhận là đã phát minh ra quỹ châm, giản nghi, bàn vuông và hỗn thiên nghi vận hành nhờ sức nước gọi là Linh Lung Nghi. Quỹ châm là bộ phận chính của đồng hồ mặt trời, được sử dụng để đo góc của Mặt Trời, xác định mùa. Quách Thủ Kính cải tiến độ chính xác của thiết bị này và nâng cao khả năng báo giờ chuẩn. Bàn vuông được sử dụng để đo góc phương vị của thiên thể nhờ phương pháp độ cao ngang bằng, và có thể được sử dụng làm thước đo góc. Giản nghi dùng để đo góc của Mặt Trời cũng như vị trí của bất kỳ thiên thể nào. Linh Lung Nghi có công dụng giống như giản nghi nhưng lớn hơn, phức tạp hơn và chính xác hơn.
Thấy được sự am tường thiên văn của Quách Thủ Kính, Hốt Tất Liệt hạ lệnh cho ông cùng Vương Tuân và Hứa Hoành thiết lập một bộ lịch mới có độ chính xác cao hơn. Ba người họ xây dựng 27 đài quan sát trên khắp Trung Hoa để tiến hành việc quan sát kỹ lưỡng, phục vụ cho việc làm lịch. Năm 1280, Quách Thủ Kính hoàn thành bộ lịch, tính ra được độ dài một năm là 365,2425 ngày, chỉ lệch 26 giây so với kết quả tính toán hiện nay. Năm 1283, Quách Thủ Kính được thăng chức làm người đứng đầu đài quan sát Bắc Kinh và đến năm 1292, ông được giao làm người phụ trách cơ quan công trình thủy (Đô thủy giám - 都水監). Suốt cuộc đời, ông làm việc với lượng giác cầu. Sau khi Hốt Tất Liệt băng hà, Quách Thủ Kính tiếp tục là cố vấn thủy lực học và thiên văn học cho những người kế vị Hốt Tất Liệt.. Ông cũng áp dụng nhiều hàm toán học trong công trình liên quan tới lượng giác cầu, dựa trên công trình sơ khai về lượng giác của Thẩm Quát (1031–1095). Các học giả vẫn tranh luận liệu công trình lượng giác của Thủ Kính có hoàn toàn dựa trên công trình của Thẩm Quát hay không, và liệu công trình này có bị ảnh hưởng bởi các nhà toán học Ả-rập được làm việc trong triều đình Hốt Tất Liệt hay không. Sal Restivo quả quyết rằng công trình lượng giác của Thủ Kính chịu ảnh hưởng trực tiếp từ công trình của Thẩm Quát.
Ảnh hưởng
Quách Thủ Kính được Đường Thuận Chi (唐順之, 1507–1560) nhắc tới như là tấm gương về kiến thức thực hành, báo trước sự phát triển của Thường Châu học phái (常州學派) và sự truyền bá của khái niệm "học thực chứng".
Tiểu hành tinh 2012 Quách Thủ Kính (2012 Guo Shou-Jing) được đặt theo tên của ông. Tiểu hành tinh này do Kính thiên văn LAMOST (còn gọi là Kính thiên văn Quách Thủ Kính), đặt gần Bắc Kinh, phát hiện ra.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Quách Thủ Kính** (, 1231–1316), tên chữ Nhược Tư (若思) là một nhà thiên văn học, kỹ sư thủy lợi, nhà toán học và chính trị gia người Trung Quốc, sống vào thời nhà Nguyên
**Quách** là một họ của người thuộc vùng Văn hóa Đông Á. Họ này có mặt ở Việt Nam, Triều Tiên (Hangul: 곽, Romaja quốc ngữ: Gwak), Nhật Bản (Kanji: 郭, Romaji: Kaku) và Trung
**Quách Thụ Thanh** (; sinh tháng 8 năm 1956) là một chính trị gia, chủ ngân hàng và điều hành tài chính người Trung Quốc. Ông hiện đang là chủ tịch của Ủy ban Điều
**Bắc Kinh** có lịch sử lâu dài và phong phú, nguyên truy từ cách nay 3.000 năm. Trước khi Tần Thủy Hoàng thống nhất Trung Hoa vào năm 221 TCN, Bắc Kinh là thủ đô
**Quách Tử Nghi** (chữ Hán: 郭子儀; 5 tháng 9, 697 – 9 tháng 7, 781), là một danh tướng nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Ông phục vụ dưới 4 đời Hoàng đế nhà
**Quách Tĩnh** còn gọi là **Quách Tịnh**, **Quách Tỉnh** (tiếng Trung: 郭靖, bính âm: _Guō Jìng_) là nhân vật chính trong tiểu thuyết _Anh hùng xạ điêu_ của Kim Dung. Quách Tĩnh cũng là nhân
**Quách Kim Long** (; sinh tháng 7 năm 1947) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, nguyên Phó Chủ nhiệm Ủy ban Chỉ đạo Xây dựng Văn minh tinh thần Trung ương
**Quách Đàm** (phồn thể: 郭琰 bính âm Hán ngữ: Guō Yǎn; 1863-1927) là một thương gia giàu có, và là người có công xây dựng nên chợ Bình Tây; nay thuộc quận 6, Thành phố
**Quách Mạt Nhược** (郭沫若; 16 tháng 11 năm 1892 - 12 tháng 6 năm 1978) là một kịch tác gia, thi sĩ, phê bình gia, sử gia, kí giả kiêm chính khách Trung Quốc, Phó
**Quách Gia** (chữ Hán: 郭嘉; 170 - 207), tự **Phụng Hiếu** (奉孝), là một nhà chiến lược và mưu sĩ trọng yếu của Tào Tháo trong thời kỳ cuối của nhà Đông Hán và thời
**Quách Hoài** (chữ Hán: 郭淮, Bính âm: Guo Huai; 187–255) là tướng nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Thời trẻ Quách Hoài có tên tự là **Bá Tế** (伯濟),
**Quách Tương** (tiếng Trung: 郭襄, bính âm: _Guō Xiāng_) (trong bản dịch trước năm 1975, nàng có tên là **Quách Tường**) là nhân vật trong tiểu thuyết _Thần điêu hiệp lữ_ của Kim Dung. Nàng
**Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Bắc Kinh** (Tiếng Trung Quốc: **北京市人民政府市长**, Bính âm Hán ngữ: _Běijīng shì Rénmín Zhèngfǔ Shì zhǎng_, Từ Hán - Việt: _Bắc Kinh thị Nhân dân Chính phủ
**Quách Thị Lan** (sinh ngày 18 tháng 10 năm 1995) là một nữ vận động viên điền kinh chạy nước rút và vượt rào người Việt Nam. Thành tích nổi bật của cô là các
**_Trang Tử_**, hay còn được biết đến rộng rãi hơn trong tiếng Việt với tên gọi **_Nam Hoa kinh_**, là một tác phẩm triết học, văn học Trung Quốc cuối thời Chiến Quốc (476–221 TCN)
**Quách Canh Mậu** (; sinh tháng 12 năm 1950) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông từng là Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Hà Nam kiêm Chủ nhiệm Ủy ban Thường
**Ban Chấp hành Đảng bộ Đảng Cộng sản Trung Quốc thành phố Bắc Kinh** (, _Trung Quốc Cộng sản Đảng Bắc Kinh thị Ủy viên Hội_), tại Việt Nam được gọi là **Thành ủy Bắc
**Quách Kính Minh** (sinh ngày 6 tháng 6 năm 1983) là biên kịch, đạo diễn, nhà văn theo thể loại giả tưởng người Trung Quốc. Trước khi trở thành nhà văn và doanh nhân, anh
**Quách Bích Đình** (, sinh ngày 16 tháng 1 năm 1984) là người mẫu, diễn viên Đài Loan có cha là người mang hai dòng máu Trung Quốc và Mỹ. ## Sự nghiệp Năm 2002,
**Dương Thu** (chữ Hán: 杨收, 816 – 870), tự **Tàng Chi**, là tể tướng vãn kỳ đời Đường trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Nhà họ Dương tự nhận là hậu duệ của
**Quách Bảo Ngọc** (chữ Hán: 郭宝玉, ? – ?), tên tự là **Ngọc Thần**, người huyện Trịnh, Hoa Châu , là một trong 4 tướng lĩnh người dân tộc Hán đầu tiên của Đế quốc
**Kinh tế Nhật Bản** là một nền kinh tế thị trường tự do phát triển. Nhật Bản là nền kinh tế lớn thứ ba thế giới theo GDP danh nghĩa và lớn thứ tư theo
**Vấn đề Kinh châu thời Tam Quốc** phản ánh những hoạt động quân sự, ngoại giao của những nước và thế lực quân phiệt liên quan tới địa bàn Kinh Châu thời Tam Quốc trong
**_Võ lâm quái thú_** (tiếng Trung: _武林怪獸_, tiếng Anh: _Kung Fu Monster_) là một bộ phim điện ảnh thuộc thể loại hài – hành động – kỳ ảo công chiếu vào năm 2018 do Hồng
**Chiến tranh thế giới thứ nhất**, còn được gọi là **Đại chiến thế giới lần thứ nhất**, **Đệ nhất Thế chiến** hay **Thế chiến I**, là một cuộc chiến tranh thế giới bắt nguồn tại
**Kinh Lễ** hay còn gọi là **Lễ ký** (tiếng Trung: 禮記 _Lǐ Jì_) là một quyển trong bộ Ngũ Kinh của Khổng Tử, tương truyền do các môn đệ của Khổng Tử thời Chiến quốc
**Trương Kính Phu** (; 6 tháng 6 năm 1914 - 31 tháng 7 năm 2015) là một chính khách của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông từng là Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân
nhỏ|261x261px|Vạn nhân đường, nơi khai mạc Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XX. Dưới đây là danh sách các **Đại biểu** tham dự **Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ
**Sống mãi với Thủ đô** là một phim chiến tranh cách mạng do Lê Đức Tiến và Nguyễn Thế Vĩnh đồng đạo diễn chính, xuất phẩm năm 1996 tại Hà Nội. ## Lịch sử Truyện
**Thủ công nghiệp Việt Nam thời Lý** có hai loại hình là thủ công nghiệp trong nhân dân và do triều đình tổ chức. Các ngành nghề gồm các ngành dệt, làm gốm, đúc đồng
**Ý An Quách Hoàng hậu** (chữ Hán: 懿安皇后, 780 - 25 tháng 6, năm 848), còn được gọi là **Quách Quý phi** (郭貴妃) hay **Quách Thái hậu** (郭太后), là nguyên phối của Đường Hiến Tông
nhỏ|phải|Quách Nữ vương **Văn Đức Quách Hoàng hậu** (chữ Hán: 文德郭皇后; 8 tháng 4 năm 184 – 14 tháng 3 năm 235), không rõ tên, biểu tự là **Nữ Vương** (女王), tuy là kế thất
**Cựu Đường thư** (tiếng Trung phồn thể: 舊唐書, giản thể: 旧唐书; bính âm: Jiù táng shū) là bộ sách lịch sử nằm trong 24 bộ chính sử Trung Quốc do sử quan Lưu Hú triều
**Quách Dĩ** (chữ Hán: 郭汜; ?-197), còn gọi là **Quách Tỵ** hay **Quách Tỷ** (một số sách bản cũ phiên sai là **Quách Phiếm**), là tướng nhà Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông
Hoàng giáp **Quách Hữu Nghiêm** (郭有嚴, 1442-1503), quê xã Thái Phúc, huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình, quan nhà Lê sơ, dưới hai đời vua Lê Thánh Tông và Lê Hiến Tông, tới chức Thượng
**Gia Cát Lượng** (; 181 – 234), biểu tự **Khổng Minh** (孔明), hiệu **Ngọa Long** (臥龍), là Thừa tướng, công thần khai quốc, nhà chính trị, nhà ngoại giao, chỉ huy quân sự, nhà giáo
**Thập Quốc Xuân Thu** () là một sách sử theo thể kỷ truyện do Ngô Nhâm Thần (吳任臣) thời nhà Thanh biên soạn. Bộ sách có tổng cộng 114 quyển Bộ sách hoàn thành vào
**Loạn Quách Bốc** (chữ Hán: 郭卜之亂, _Quách Bốc chi loạn_) là cuộc binh biến cuối thời nhà Lý trong lịch sử Việt Nam, thúc đẩy thêm sự suy yếu của nhà Lý và mở ra
Bản bằng [[tre thời Càn Long.]] **_Tôn Tử binh pháp_** hay _Binh pháp Ngô Tôn Tử_ là sách chiến lược chiến thuật chữ Hán do Tôn Vũ soạn thảo vào năm 512 TCN thời Xuân
**Lý Thủ Trinh** (? - 17 tháng 8, 949) là một vị tướng phục vụ cho triều Hậu Tấn và Hậu Hán thời Ngũ Đại Thập Quốc. Ông cũng có một thời gian ngắn quy
**Quách Bốc** là tướng nhà Lý trong lịch sử Việt Nam. Ông cầm đầu cuộc biến loạn đánh đuổi vua Lý Cao Tông năm 1209. ## Cứu chủ chống vua Không rõ Quách Bốc sinh,
**Đường Kính Tông Quách Quý phi** (chữ Hán: 唐敬宗郭貴妃), là một phi tần của Đường Kính Tông trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Không rõ ngày sinh và tên thật của Quách quý
**Đường Kính Tông** (chữ Hán: 唐敬宗, 22 tháng 7, năm 809 - 9 tháng 1, năm 827), tên thật **Lý Đam** (李湛), là vị Hoàng đế thứ 13 hay 15 của nhà Đường trong lịch
**Hậu Hán Thư** () là một trong những tác phẩm lịch sử chính thức của Trung Quốc do Phạm Diệp biên soạn vào thế kỷ thứ 5, sử dụng một số cuốn sách sử và
**Chiến tranh Tống–Việt lần thứ hai** diễn ra từ năm 1075 đến năm 1077 là cuộc chiến tranh giữa nhà Lý nước Đại Việt và nhà Tống của Trung Quốc. Giai đoạn đầu, trong các
**Quách Anh** (1335 – 1403) là một danh tướng và khai quốc công thần nhà Minh. Theo Chu Nguyên Chương, ông trải qua hơn 500 trận chiến lớn nhỏ, từng cùng với Từ Đạt và
**Quách Ninh Ninh** (tiếng Trung giản thể: 郭宁宁, bính âm Hán ngữ: _Guō Níngníng_, sinh tháng 7 năm 1970, người Hán) là nữ chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Bà là
**Quách Quỳ **(tiếng Trung: 郭逵, 1022—1088), tự **Trọng Thông**, tổ tiên là người gốc Cự Lộc (nay là huyện Trác, Hà Bắc, Trung Quốc), sau di cư tới Lạc Dương. Ông là con trai thứ
**_Tấn thư_** (chữ Hán phồn thể: 晋書; giản thể: 晋书) là một sách trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ sử_), do Phòng Huyền Linh và Lý Diên Thọ phụng mệnh Đường
**Trần Thủ Độ** (chữ Hán: 陳守度, 1194 – 1264), cũng gọi **Trung Vũ đại vương** (忠武大王), là một nhà chính trị Đại Việt, sống vào thời cuối triều Lý đầu triều Trần trong lịch sử