✨Cơ học thiên thể

Cơ học thiên thể

Cơ học thiên thể là một nhánh của thiên văn học giải quyết các vấn đề chuyển động và hiệu ứng hấp dẫn của các thiên thể. Lĩnh vực này vận dụng các nguyên lý của vật lý học, cơ học cổ điển vào nghiên cứu các thiên thể như các sao và các hành tinh.

Lịch sử

Mặc dù cơ học thiên thể hiện đại đã bắt đầu cách đây 400 năm từ thời Isaac Newton, nhưng các nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng các vấn đề về vị trí các hành tinh được biết từ 3000 năm trước.

Những triết gia Hy Lạp cổ đã phỏng đoán rộng rãi về chuyển động của các thiên thể, và đưa ra nhiều cơ chế hình học để mô tả chuyển động của các hành tinh. Những mô hình của họ sử dụng tổ hợp các chuyển động tròn đều và lấy Trái Đất làm trung tâm. Một nhà triết học cổ đại đã nghiên những nguyên nhân vật lý làm nên những chuyển động tròn đó. Một nhân vật lỗi lạc trong các nhà thiên văn Hy Lạp cổ đại là Aristarchus of Samos (310 TCN - khoảng 230 TCN), đã đề nghị một mô hình nhật tâm để giải thích vũ trụ và cố gắng đo khoảng cách từ Mặt trời đến Trái Đất.

Claudius Ptolemy

Claudius Ptolemy là nhà thiên văn và chiêm tinh gia thời cổ đại trong thời kì ban đầu của Đế chế La Mã đã viết một số cuốn sách về thiên văn học. Trong đó có cuốn Almagest đóng vai trò là cuốn sách quan trọng nhất trong các phỏng đoán về thiên văn học trong 1400 năm. Ptolemy đã chọn lọc ra những quy luật tốt nhất về thiên văn học của những nhà thiên văn Hy Lạp đi trước ông, đặc biệt là Hipparchus, ông dường như tổng hợp chúng gián tiếp hay trực tiếp với những thông tin và tham số từ người Babylon. Mặc dù Ptolemy chủ yếu dựa trên các công trình của Hipparchus, ông đưa ra ít nhất là một ý tưởng, the equant, có lẽ là của riêng ông, đã làm tăng độ chính xác của các phỏng đoán về vị trí của các hành tinh. Mặc dù mô hình của ông là cực kì chính xác, nó chỉ dựa trên các phép dựng hình trong hình học chứ không sử dụng các nguyên do vật lý; Ptolemy đã không sử dụng cơ học thiên thể.

Johannes Kepler

Johannes Kepler là người đầu tiên đã tổng hợp thiên văn sử dụng hình học phỏng đoán, mà đã đóng vai trò chủ đạo từ thời Ptolemy đến Copernicus, với những khái niệm vật lý để viết lên cuốn sách Thiên văn mới, dựa trên nguyên nhân, hay là Vật lý thiên thể.... Các công trình của ông đã dẫn tới các quy luật hiện đại của quỹ đạo các hành tinh, mà ông đã phát triển lên sử dụng các định luật vật lý các quan sát về các hành tinh của Tycho Brahe. Mô hình của Kepler đã cải tiến đáng kể độ chính xác của các phỏng đoán về sự di chuyển của các hành tinh, nhiều năm trước khi Isaac Newton bắt đầu phát triển định luật hấp dẫn (do trọng lực) của ông.

Xem thêm các luật của Kepler về chuyển động của các hành tinh và bài toán Kepler để biết thêm chi tiết về các luật của ông và cách sử dụng các luật đó để tính toán các chuyển động của các hành tinh.

Isaac Newton

Isaac Newton được cho là người đã giới thiệu ý tưởng rằng chuyển động của các thiên thể, như là các hành tinh, Mặt Trời, và Mặt Trăng, và chuyển động của các vật thể trên mặt đất, như là các viên đạn đại bác và các quả táo rơi xuống đất, có thể được mô tả bởi cùng một tập hợp các định luật vật lý. Với nghĩa này ông đã thống nhất chuyển động của thiên thể với chuyển động của các vật rắn trên mặt đất. Sử dụng luật hấp dẫn của Newton, chứng minh định luật của Kepler cho trường hợp quỹ đạo tròn là đơn giản. Các chuyển động elliptic liên quan đến nhiều tính toán phức tạp hơn, mà Newton đã viết vào trong cuốn Principia của mình.

Joseph-Louis Lagrange

Sau Newton, Lagrange cố gắng giải bài toán 3 vật thể, phân tích sự ổn định của quỹ đạo của các hành tinh, và khám phá ra sự tồn tại của những điểm Lagrange. Lagrange cũng công thức hóa lại những định luật của cơ học cổ điển, nhấn mạnh hơn về mặt năng lượng hơn lực và phát triển một phương pháp sử dụng một tọa độ cực để miêu tả bất kì một quỹ đạo nào, kể cả những quỹ đạo parabolic và hyperbolic. Điều này rất hữu ích trong việc tính toán chuyển động của các hành tinh và các sao chổi. Gần đây, nó trở nên hữu ích khi tính toán đường bay của các tàu vũ trụ.

Albert Einstein

Sau khi Einstein giải thích được sự đi lùi khác thường của điểm gần mặt trời của Sao Thủy, các nhà thiên văn nhận ra rằng cơ học Newton không đưa ra được độ chính xác cao nhất. Ngày nay, chúng ta thấy các pulsar đôi có quỹ đạo muốn giải thích được không những cần đến Thuyết tương đối rộng mà sự tiến hóa của chúng còn chứng tỏ sự tồn tại của bức xạ trọng lực, một khám phá dẫn đến giải Nobel.

Lý thuyết

Ba định luật Kepler

Năm 1605, dựa vào số liệu quan sát được Tycho Brahe, Kepler đã rút ra được 3 định luật sau đây:

Định luật 1:

  • Phát biểu: Các hành tinh chuyển động quanh Mặt trời theo các quỹ đạo hình elip với Mặt trời là một tiêu điểm.
  • Biểu diễn toán học: \frac{1}{r}=\frac{1-e.cos\Phi}{p}

Định luật 2:

  • Phát biểu: Đường nối một hành tinh với Mặt trời vạch trong quỹ đạo những diện tích bằng nhau trong những khoảng thời gian bằng nhau.
  • Biểu diễn toán học: v_S=\frac{dS}{dt}=const

Định luật 3:

  • Phát biểu: Bình phương chu kỳ quỹ đạo của một hành tinh tỷ lệ với lập phương bán trục lớn của quỹ đạo elip của hành tinh đó.
  • Biểu diễn toán học: \frac{T^2}{a^3}=\frac{4\pi^2}{GM_{MT=const

Sau khi Newton tìm ra định luật vạn vật hấp dẫn, ông đã chứng minh được 3 định luật Kepler là hệ quả của nó.

Định luật vạn vật hấp dẫn

\vec{F_{hd=\frac{Gm_1m_2}{r^3}.\vec{r}

Với:

G là hằng số hẫp dẫn m_1, m_2 là khối lượng của 2 thiên thể r là khoảng cách giữa tâm của 2 thiên thể

Theo công thức trên thì lực hẫp dẫn là lực xuyên tâm.

Cơ năng hấp dẫn

W=\frac{-Gm_1m_2}{2a}

Với:

G là hằng số hẫp dẫn m_1, m_2 là khối lượng của 2 thiên thể a là bán trục lớn của quỹ đạo

Chứng minh:

Tại vị trí cận điểm: W=\frac{1}{2}m_1v_1^2-\frac{Gm_1m_2}{a-c}

Tại vị trí viễn điểm: W=\frac{1}{2}m_1v_2^2-\frac{Gm_1m_2}{a+c} (*)

Vì cơ năng bảo toàn: \frac{1}{2}m_1v_1^2-\frac{Gm_1m_2}{a-c}=\frac{1}{2}m_1v_2^2-\frac{Gm_1m_2}{a+c} (**)

Định luật bảo toàn momen động lượng cho cận điểm và viễn điểm: v_1(a-c)=v_2(a+c)\Leftrightarrow v_1=v_2.\frac{a+c}{a-c}

Thay vào (**): \frac{1}{2}v_2^2\frac{(a+c)^2}{(a-c)^2}-\frac{Gm_2}{a-c}=\frac{1}{2}v^2_2-\frac{Gm_2}{a+c}

Sau 1 vài phép biến đổi tương đương rút ra được: \frac{1}{2}v_2^2=Gm_2\frac{a-c}{a+c}.\frac{1}{2a}

Thay vào (*) suy ra: W=\frac{-Gm_1m_2}{2a}

Thuyết tương đối rộng

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cơ học thiên thể** là một nhánh của thiên văn học giải quyết các vấn đề chuyển động và hiệu ứng hấp dẫn của các thiên thể. Lĩnh vực này vận dụng các nguyên lý
**Hóa học thiên thể** là môn khoa học nghiên cứu về sự phong phú và phản ứng của các phân tử trong vũ trụ và sự tác động qua lại của chúng bằng bức xạ.
thumb|Minh họa phương pháp [[giao thoa trong phạm vi bước sóng quang học để xác định chính xác vị trí các ngôi sao. _Ảnh của NASA/JPL-Caltech_]] **Trắc lượng học thiên thể** (hay **tinh trắc học**)
**Đơn vị thiên văn** (ký hiệu: au) là một đơn vị đo chiều dài, xấp xỉ bằng khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trời. Tuy nhiên, bởi vì khoảng cách này thay đổi khi
**Khối tâm hệ thiên thể** (từ tiếng Hy Lạp _βαρύκεντρον_) là khối tâm của hai hay nhiều thiên thể mà chúng _quay_ xung quanh nhau, và đó là điểm mà các thiên thể này quanh
**Lịch thiên văn** là một bảng cho biết vị trí các thiên thể trên bầu trời theo thời gian. Các thiên thể có thể gồm Mặt Trời, Mặt Trăng, các hành tinh và các vệ
**Cơ học chất lưu**, hay còn được gọi là **cơ học thủy khí**, nghiên cứu sự cân bằng và chuyển động của các phần tử vật chất vô cùng nhỏ có thể dễ dàng di
**Cơ học Hamilton** là một lý thuyết phát biểu lại của cơ học cổ điển và tiên đoán cùng kết quả như của cơ học cổ điển phi-Hamilton. Lý thuyết sử dụng hình thức luận
thumb|Các **điểm Troia** được đánh dấu [[điểm Lagrange|L4 và L5, màu đỏ, trên quỹ đạo của thiên thể xanh bay quanh thiên thể vàng. L4 và L5 là hai trong số 5 điểm Lagrange.]] Trong
**Danh mục chung mới về các tinh vân và cụm sao** (tiếng Anh: **New General Catalogue of Nebulae and Clusters of Stars**, viết tắt là **NGC**) là một danh mục nổi tiếng về các vật
**Hồ sơ khảo cổ học** là thực thể các bằng chứng vật chất về quá khứ, và không bao gồm các _hồ sơ lịch sử_ bằng văn tự. Hồ sơ là một trong những khái
[[Joseph-Louis Lagrange (1736—1813)]] **Cơ học Lagrange** là một phương pháp phát biểu lại cơ học cổ điển, do nhà toán học và thiên văn học người Pháp-Ý Joseph-Louis Lagrange giới thiệu vào năm 1788. Trong
Các **thiên thể Messier** là tập hợp 110 thiên thể được định vị bởi nhà thiên văn học người Pháp Charles Messier trong quyển _Danh mục Tinh vân và đám sao_ (_Catalogue des Nébuleuses et
Chuyển động tiến động của vật thể quay **Tiến động** hay **tuế sai**, là hiện tượng trong đó trục của vật thể quay (ví dụ một phần của con quay hồi chuyển) "lắc lư" khi
Trong thiên văn học hiện đại, **thiên thể** là các thực thể, các tập hợp hay những cấu trúc đáng kể trong vũ trụ mà sự tồn tại của chúng được khoa học ngày nay
nhỏ|Hình ảnh chụp vào [[Tháng bảy|tháng 7 năm 1997 cho thấy sao sáng Aldebaran vừa xuất hiện trở lại ở phần bóng tối của trăng lưỡi liềm sau khi bị che khuất vào vài phút
thế=An angle ε is drawn between two straight lines from Earth to the Sun, and from Earth to the planet. This is demonstrated for different positions along circular orbits, both for planets closer to the
nhỏ|247x247px|Đỉnh điểm (_culmination_) của một ngôi sao là khi đường chuyển động biểu kiến hàng ngày của nó cắt đường kinh tuyến (_meridian_) nơi quan sát. Trong thiên văn học quan sát, **đỉnh điểm** hay
Trong thiên văn học và cơ học thiên thể, **độ nghiêng trục quay** của các hành tinh, vệ tinh tự nhiên hay thiên thể nói chung là góc giữa phương tự quay của thiên thể
**Thiên thể giả thuyết trong Hệ Mặt Trời** là một hành tinh, vệ tinh tự nhiên, vệ tinh phụ hoặc thiên thể tương tự trong Hệ Mặt Trời mà sự tồn tại của chúng không
nhỏ|Sự đi qua của [[Mặt Trăng qua phía trước Mặt Trời được ghi lại trong hình ảnh hiệu chuẩn cực tím của tàu vũ trụ STEREO B. Mặt Trăng trong hình nhỏ hơn nhiều so
phải|nhỏ| Minh họa về Trái đất, quay quanh bởi [[mặt trăng thứ hai giả thuyết. ]] phải|nhỏ| [[31 Crateris, một hệ sao đôi che khuất có thể ban đầu bị nhầm lẫn với mặt trăng
**Hệ đôi** trong thiên văn học là hai thiên thể gắn bó với nhau do tác động lực hấp dẫn lẫn nhau (thường là hai sao- sao đôi, hai hành tinh-hành tinh đôi hay hai
Quỹ đạo mật tiếp (nét đen) và [[Nhiễu loạn (thiên văn học)|quỹ đạo nhiễu động (nét đỏ}]] Trong thiên văn học hay cơ học quỹ đạo của ngành cơ học thiên thể, **quỹ đạo mật
right|thumb|Xích đạo thiên cầu hiện nay nghiêng một góc khoảng 23.44° so với mặt phẳng [[hoàng đạo. Hình trên cho thấy liên hệ giữa độ nghiêng trục quay Trái Đất (_obliquity_), trục quay, và mặt
Các tham số của [[quỹ đạo Kepler. Độ nghiêng quỹ đạo được ký hiệu bằng chữ **_i_**.]] **Độ nghiêng quỹ đạo** là một trong số các tham số quỹ đạo xác định hướng của mặt
phải|Ảnh vẽ, minh họa quá trình vật chất của một ngôi sao rơi vào một lỗ đen, tạo thành đĩa bồi tụ chuyển động quanh ngôi [[sao đôi|sao đồng hành đặc này.]] **Bồi tụ** trong
phải|Sao Mộc có ảnh hưởng lớn đến nhiễu loạn hấp dẫn đối với các sao chổi. **Nhiễu loạn hấp dẫn** là các thay đổi nhỏ trong chuyển động của thiên thể, trên quỹ đạo quanh
Trong thiên văn học, một **thiên thể bên ngoài sao Hải Vương cộng hưởng** là một thiên thể bên ngoài Sao Hải Vương (TNO) có cộng hưởng quỹ đạo chuyển động trung bình với Sao
**Cơ học cổ điển** là một phần của cơ học, một lĩnh vực của vật lý học. Các vấn đề cơ bản của nó có từ thời Hy Lạp cổ đại, nó phát triển rực
Những viên gạch đầu tiên của bộ môn cơ học dường như được xây nền từ thời Hy Lạp cổ đại. Những kết quả nghiên cứu đầu tiên được ngày nay biết đến là của
Định nghĩa của các [[tham số quỹ đạo, đặc biệt là độ nghiêng quỹ đạo và kinh độ điểm mọc, phụ thuộc lựa chọn **mặt phẳng tham chiếu**.]] Trong cơ học thiên thể, **mặt phẳng
Các tham số của [[quỹ đạo Kepler. Acgumen của cận điểm được ký hiệu bằng chữ **ω**.]] **Acgumen của cận điểm** (viết tắt là ω) là một tham số quỹ đạo để xác định quỹ
Các tham số của [[quỹ đạo Kepler. Kinh độ điểm mọc được ký hiệu bằng chữ **Ω**.]] **Kinh độ của điểm nút lên**, hay **kinh độ điểm mọc**, viết tắt là **Ω**, là một tham
**Thiên thể Hoag** là một thiên hà không mang đặc trưng của vũ trụ và thuộc vào loại thiên hà vòng, được xác định là một tinh vân hành tinh hoặc là một thiên hà
nhỏ|Sơ đồ các thiên thể Troia của [[Sao Hải Vương và các plutino.]] Các **thiên thể Troia của Sao Hải Vương** là các thiên thể Troia có quỹ đạo xung quanh Mặt Trời nằm ở
**Hiện tượng UFO trong không gian ngoài thiên thể** là những vụ nhìn thấy vật thể bay không xác định được các phi hành gia báo cáo khi ở ngoài không gian mà họ không
**Cơ học đất** là một nhánh liên ngành của cơ học ứng dụng, địa chất công trình nghiên cứu các tính chất vật lý, cơ học của đất để áp dụng vào mục đích xây
lang=vi|phải|Quỹ đạo Kepler với các tham số _M_, _E_ và _\tau_.
C là tâm elip và đường tròn phụ
S là vị trí của vật trung tâm
P là vật thể quay trên quỹ đạo
3 điểm S,
thumb|[[Trạm vũ trụ Quốc tế quay quanh Trái Đất.]] thumb|Các quỹ đạo thiên thể thumb| thumb|Hai vật thể với [[khối lượng khác nhau quay xung quanh một khối tâm chung. Kích thước tương đối và
**Y học thay thế**, **điều trị thay thế** hoặc **liệu pháp thay thế** là việc khuyến khích hoặc sử dụng các thực hành y học chưa được chứng minh, không được chứng minh, không thể
**Viện Khảo cổ học** là một viện nghiên cứu đầu ngành về khảo cổ và các vấn đề về sự hình thành và phát triển của các dân tộc Việt Nam. Viện tham gia bảo
thumb|upright=1.3|Các [[hàm sóng của electron trong một nguyên tử hydro tại các mức năng lượng khác nhau. Cơ học lượng tử không dự đoán chính xác vị trí của một hạt trong không gian, nó
nhỏ|Ảnh chụp , cubewano đầu tiên được phát hiện bằng tàu vũ trụ. Đây cũng là vật thể xa nhất Hệ Mặt Trời được tàu vũ trụ ghé thăm. Một **vật thể vành đai Kuiper
thumb|[[Đấu trường La Mã, Alexandria, Ai Cập.]] **Khảo cổ học** (tiếng Hán ) hay còn gọi là **bác cổ** là ngành khoa học nghiên cứu hoạt động của con người trong quá khứ, thường bằng
Trong cơ học lượng tử, **lý thuyết nhiễu loạn** là một tập hợp các sơ đồ gần đúng liên quan trực tiếp đến nhiễu loạn toán học để mô tả một hệ lượng tử phức
alt=photograph|**Figure 1.** Một bộ lọc cơ học được làm bởi công ty điện tử Kokusai mục đích để lựa chọn tín hiệu băng thông hẹp trong máy thu radio [[single-sideband modulation|SSB. Nó hoạt động ở
_[[Nhà thiên văn học (Vermeer)|Nhà thiên văn_, họa phẩm của Johannes Vermeer, hiện vật bảo tàng Louvre, Paris]] **Thiên văn học** là một trong những môn khoa học ra đời sớm nhất trong lịch sử
phải|[[Siêu tân tinh Kepler]] **Vật lý thiên văn** là một phần của ngành thiên văn học có quan hệ với vật lý ở trong vũ trụ, bao gồm các tính chất vật lý (cường độ
thumb|upright=1.35|right|Ảnh từ vệ tinh [[Apollo 15 đơn vị quỹ đạo của rille lân cận với miệng núi lửa Aristarchus trên Mặt Trăng.]] **Khoa học hành tinh** là ngành khoa học nghiên cứu về các hành