✨Khoa học hành tinh

Khoa học hành tinh

thumb|upright=1.35|right|Ảnh từ vệ tinh [[Apollo 15 đơn vị quỹ đạo của rille lân cận với miệng núi lửa Aristarchus trên Mặt Trăng.]] Khoa học hành tinh là ngành khoa học nghiên cứu về các hành tinh (bao gồm cả Trái Đất), vệ tinh tự nhiên, và các hệ hành tinh, đặc biệt là hệ Mặt Trời và các quá trình hình thành chúng. Nó nghiên cứu các thiên thể có kích thước từ vi thiên thạch đến các hành tinh khí khổng lồ, để xác định thành phần, động lực, sự thành tạo, mối tương quan và lịch sử của chúng. Đây là một ngành liên ngành, ban đầu xuất phát từ thiên văn học và khoa học Trái Đất,

Lịch sử hình thành

Triết gia cổ đại người Hy Lạp Democritus đã đặt nền móng đầu tiên cho lịch sử hình thành của khoa học hành tinh, điều này đã được nhắc đến trong quyển sách Hippolytus

Các thế giới trật tự thì vô biên và đa dạng về kích thước, cũng không ngoại trừ mặt trăng và mặt trời,không chỉ có quy mô lớn hơn chúng ta mà còn có được thể hiện rất nhiều ở con số. Khoảng cách giữa các thế giới trật tự hoàn toàn không đều nhau, một số thì nhiều hơn còn một số thì lại ít hơn, một số thế giới phát triển, một số thì nở rộ nhưng số ít lại bị phân rã, và một ít thế giới đang được hình thành cũng như một số ít bị u mờ. Tất cả các thế giới không phát triển được hầu như đều bị phá hủy bỏi sự va chạm với một thế giới khác. Và số còn lại thì được hình thành với sự xuất hiện của động thực vật cùng với nguồn nước.
Trong những khoảng thời gian tiên tiến hơn, khoa học hành tinh bắt đầu từ thiên văn học, đặc biệt là từ các nghiên cứu về các hành tinh không nhất định. Nhà thiên văn học hành tinh đầu tiên là Galileo, người mà đã có công khám phá ra bốn mặt trăng lớn nhất của Sao Mộc, những ngọn núi trên Mặt Trăng, và cái nhìn đầu tiên về Vành đai Sao Thổ, tất cả các đối tượng của các nghiên cứu chuyên sâu về sau. Nghiên cứu của Galileo về những ngọn núi trên mặt trăng vào năm 1609 bắt nguồn cho nghiên cứu về các phong cảnh bên ngoài Trái Đất: sự quan sát của ông ấy "rằng Mặt Trăng không hề sở hữu một bề mặt trơn tru và láng mịn" mà gợi ý rằng nó và các hành tinh khác cũng có thể hiện diện "như là bề mặt của Trái Đất".

Những tiến bộ trong việc cấu thành nên kính thiên văn và độ phân giải của các dụng cụ đo đã từng bước cho phép chúng ta tăng dần sự nhận diện về bầu khí quyển và chi tiết bề mặt của các hành tinh. Ban đầu, Mặt Trăng được coi là đối tượng được nghiên cứu nhiều nhất, bởi vì các chi tiết được lộ rõ trên bề mặt của nó, cũng như là khoảng cách tương đối với Trái Đất, sự tiến bộ về kĩ thuật đã dần tạo ra kiến thức địa chất Mặt Trăng một cách chi tiết hơn. Trong quá trình khoa học, dụng cụ chính thường là Kính viễn vọng quang học (và sau đó là Kính viễn vọng vô tuyến) và cuối cùng là người máy thám hiểm tàu vũ trụ.

Hệ Mặt Trời đã trở thành một đối tượng nghiên cứu tốt, được hiểu biết một cách tổng thể vầ sự hình thành và phát triển của hệ hành thi còn đang tồn tại. Tuy nhiên, vẫn còn đó một lượng lớn câu hỏi chưa giả quyết được, và tỷ lệ của những khám phá mới đang ngày càng nhiều, một phần là do số lượng lớn các tàu vũ trụ liên hành tinh đang khám phá về hệ Mặt Trời.

Quy Luật

Khoa học hành tinh nghiên cứu về thiên văn học, địa chất học (địa chất hành tinh) mà có thể quan sát được hoặc mang tính chất lý thuyết, khoa học khí quyển, và các chuyên khoa mới nổi trong Đại dương hành tinh.

Thiên văn học hành tinh

Đây là khoa học mang tính chất quan sát và lý thuyết. Các nhà nghiên cứu quan sát chủ yếu quan tâm đến các nghiên cứu về các cơ quan nhỏ của Hệ Mặt Trời: có thể quan sát bởi kính viễn vọng, bao gồm quang học và vô tuyến, vậy nên các tính chất của các cơ quan như hình dạng, vòng quay, các vật liệu bề mặt và thời tiết đã được xác định, và lịch sử về sự hình thành và phát triển có thể được xác định.

Lý thuyết thiên văn học hành tinh thiên về động lực học: Sự ứng dụng của các nguyên tắc về cơ học thiên thể vào Hệ Mặt Trời và hệ hành tinh ngoài Hệ Mặt Trời. Mỗi hành tinh đều sở hữu vấn đề của nó.

Hành tinh: Vấn đề: Được tên theo (Chú thích: Những cụm từ dưới đây thường ít được dùng)

  • Sao Thủy: Địa chất sao Thủy: Hermes
  • Sao Kim: Địa chất sao Kim: Cythera
  • Trái Đất: Địa chất học
  • Mặt Trăng: Địa chất Mặt Trăng: Selene
  • Sao Hỏa: Địa chất sao Hảo: Ares
  • Ceres: Địa chất sao Ceres: Demeter
  • Sao Mộc: Địa chất sao Mộc: Zeus
  • Sao Thổ: Địa chất sao Thổ: Kronos
  • Sao Thiên Vương: Địa chất sao Thiên Vương: Uranus
  • Sao Hải Vương: Địa chất sao Hải Vương: Poseidon
  • Sao Diêm Vương: Địa chất sao Diêm Vương: Hades
  • Eris: Địa chất sao Eris: Eris

Địa chất học hành tinh

Các chủ đề nghiên cứu nổi tiếng về địa chất học hành tinh giải quyết về các cơ quan trong các hành tinh lân cận với Trái Đất: Mặt Trăng, và hai hành tinh gần với Trái Đất nhất: Sao Kim và Sao Hỏa. Trong số đó, Mặt Trăng là đối tượng được nghiên cứu đầu tiên, sử dụng các phương pháp được phát triển trên Trái Đất.

Địa mạo học

Địa mạo học nghiên cứu về các khía cạnh trên bề mặt của các hành tinh và tái cấu trúc lịch sử hình thành nên các quá trình vật lí tác động lên bề mặt của các hành tinh. Địa mạo học hành tinh thường bao gồm các nghiên cứu về một số loại khía cạnh trên bề mặt hành tinh:

  • Các khía cạnh tác động (lưu vực đa vòng, các miệng núi lửa)
  • Các hoạt động núi lửa và kiến tạo (dòng dung nham, vết nứt, rãnh)

Lịch sử về bề mặt hành tinh có thể được giải mã bằng cách vạch ra các khía cạnh và hoạt động từ trên xuống dưới dựa vào trình tự lắng đọng của chúng, xác định lớp địa tầng bởi Nicolas Steno.Việc vẽ bản đồ địa tầng được Apollo phi hành gia chuẩn bị cho các vấn đề thực địa trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu trên Mặt Trăng. Các chuỗi chồng chéo được xác định qua chương trình quỹ đạo Mặt Trăng, ứng dụng cho cột địa tầng và bản đồ dịa chất của Mặt Trăng.

Hóa học vũ trụ, địa hóa học và thạch luận

Một trong những vấn đề quann trọng khi đưa ra giả thuyết về sự hình thành và phát triển của một sự vật trong Hệ Mặt Trời là việc thiếu hụt dẫn chứng được phân tích trong các trung tâm nghiên cứu, được trang bị đầy đủ về dụng cụ cũng như kiến thức về địa chất mặt đất, để có thể đem ra so sánh. Các mẫu vật lấy trực tiếp từ Mặt Trăng, các tiểu hành tinh và Sao Hỏa được đem về Trái Đất, được bóc tách từ các hành tinh mẹ và vận chuyển như các thiên thạch. Một số chúng đã vượt qua các lớp hóa chất từ quá trình oxy hóa khử của bầu khí quyển trên Trái Đất và sự thẩm thấu của sinh quyển, tuy nhiên các thiên thạch chỉ được thu thập trong những thập kỉ gần đây từ Châu Nam cực và vẫn còn rất thô sơ.

Sự khác nhau của các thiên thạch đến từ việc vành đai tiểu hành tinh bao bọc lấy toàn bộ các thành phần cấu trúc của cơ quan của hành tinh: các thiên thạch còn đến từ điểm gián đoạn Gutenberg (pallasite). Sự kết hợp của địa hóa học và thiên văn học quan sát có thể để lại dấu vết của thiên thạch HED trên một thiên thạch cụ thể trong vành đai chính, 4 Vesta.

Thiên thạch Martian mang đến một cái nhìn sâu sắc về hợp chất địa hóa học bên trong lớp vỏ Martian, mặc dù không thể tránh được việc thiếu hụt thông tin về khởi điểm của bề măt phong phú của Martian. Điều đó thể hiện rằng những giới hạn trong lý thuyết về sự phát triển thạch quyển của Martian. 65 mẫu vật từ thiên thạch Martian đã được khám phá trên Trái Đất vào ngày 24 tháng 7 năm 2013(phần lớn ở Châu Nam cực và sa mạc Sahara).

Trong suốt kỉ nguyên Apollo, trong Chương trình Apollo, 384 kilograms đá mặt trăng được thu thập vào chuyển về Trái Đất, và 3 người máy Mặt trăng của Xô Viết cũng đã vận chuyển mẫu vật của lớp đất mặt từ Mặt Trăng, cung cấp bản ghi chép toàn diện nhất về các thành phần trong bất cứ cơ quan Hê Mặt Trời bên cạnh Trái Đất(số lượng các thiên thạch đang tăng dần trong nhiều năm lại đây).: 54 thiện thạch chính thức được xác nhận là từ Mặt Trăng,11 trong đó đến châu Nam cực của Mỹ, 6 đến từ châu Nam cực của Nhật Bản,những mẫu còn lại từ Châu Phi, Úc, Trung đông. Tổng khối lượng khoảng 50 kg.

Địa vật lí

Thăm dò không gian mang lại khả năng thu thập dự liệu không chỉ những vùng có ánh sáng chiếu đến mà còn ở những nơi có phổ điện từ. Các hành tinh thường được nhận biết bởi những trường lực của nó (trọng lực và từ trường là hai chủ đề được khai thác và nghiên cứu thông qua địa vật lí và vật lí không gian.

Đo lường sự thay đổi trong gia tốc được thực hiện bởi tàu vũ trụ khi quỹ đạo của tàu vũ trụ đi vào đúng những trường hấp dẫn của hành tinh cần đo lường. nhũng năm 1970, trường hấp dẫn làm rung động bên trên biển mặt trăng, được xác định thông qua quỹ đạo của Mặt Trăng, dẫn đến sự khám phá ra nồng độ khối lượng, mascons,nằm bên dưới các lưu vực Imbrium, Serenitatis, Crisium, Nectaris and Humorum. right|thumb|[[Gió mặt trời bị uỗn ra bởi từ quyển]] Nếu từ trường của một hành tinh phát ra đủ mạnh thì tương tác giữ nó và gió mặt trời sẽ tạo nên từ quyển bao lấy xung quanh hành tinh đó. Từ rất sớm, những chuyến thăm dò không gian đã tìm ra các chiều của các từ trường mặt đắt, thường kéo dài khoảng 10 lần bán kính Trái Đất đến Mặt Trời. Gió mặt trời, một luồng các hạt tích điện, chảy ra và xung quanh từ trường mặt đất, tiếp tục chảy ra sau đuôi từ quyển, một trăm lần bán kính trái Trái Đất xuôi dòng. Bên trong từ quyển là một vùng dày đặc chứa các hạt gió mặt trời, Vành đai bức xạ Van Allen.

Địa vật lý bao gồm Địa chấn học và Vật lí kiến tạo, Địa vật lí cơ lưu chất, Vật lí khoáng vật, Địa động lực học, Địa vật lí toán học, và Khảo sát địa vật lí.

Trắc địa hành tinh, hay còn gọi là Trắc địa học hành tinh xử lí các vấn đê liên quan đến đo lường và trình bày một hành tinh trong hệ mặt trời, Trường hấp dẫn và hiện tượng địa động lực(chuyển động cực không gian 3 chiều, không gian phương sai thời gian). Khoa học trắc địa là nền tảng cho vật lí không gian cũng như khoa học hành tinh. Hình dạng của Trái Đất phần lớn là kết quả từ sự tự quay của nó, gây phình to ở xích đạo, và sự cạnh tranh giữa các quá trình địa chất như sự va chạm giữa các mảng, giữa các núi lửa, bị chống lại bởi các trường hấp dẫn của Trái Đất. Những nguyên tắc này có thể áp dụng trân bề mặt rắn của Trái Đất (kiến tạo sơn); Một số ngọn núi cao hơn , một số rãnh biển thì sâu hơn thế. Chẳng hạn, một ngọn núi cao sẽ phải sinh ra rất nhiều áp lực tại chân núi đó mà có thể biến đá thành chất dẻo,và ngọn núi sẽ sụp xuống một độ cao khoảng trong một khoảng gian địa lý bình thường(giai đoạn). Một vài hoặc tất cả nguyên tắc có thể áp dụng vào các hành tinh ngoài Trái Đất. Trên Sao Hỏa, nơi có trọng lực bề mặt nhỏ hơn rất nhiều so với Trái Đất,có núi lửa cao nhất, Olympus Mons, khoảng tại đỉnh của nó, một độ cao không thể duy trì ở Trái Đất. Khảo sát và vẽ bản đồ là hai mảng quan trọng trong trắc địa học.

Khoa học khí quyển

right|thumb|Các đám mây trên [[Sao Mộc. ]] Khí quyển là khu vực chuyển tiếp quan trọng giữa lớp bề mặt rắn của hành tinh và vành đai ion hóa cao hơn. Không phải hành tinh nào cũng có kí quyển:Sự tồn tại của chúng phụ thuộc vào khối lượng của hành tinh và khoảng cách quá xa giữa chúng tới Mặt Trời tạo nên bầu khí quyển bị đóng băng. Bên cạnh hành tinh khí khổng lồ, hầu như tất cả hành tinh đất đá (Trái Đất, Sao Kim, và Sao Hỏa) sở hữu bầu khí quyển dồi dào. Ngoài ra, mặt trăng của Sao Thổ, mặt trăng của vệ tinh Titan và Sao Hải Dương có một lượng khí quyển rất lớn Triton. Bên cạnh đó, một lớp khí quyển mỏng cũng bao quanh Sao Kim.

Những hiệu ứng từ tỷ lệ tự quay của một hành tinh trên trục của nó có thể hiện qua dòng chảy khí quyển. Từ góc độ không gian, những khía cạnh này cho thấy rằng cái đai và lốc xoáy trong hệ thống đám mây, chỉ có thể thấy được ở sao Mộc và sao Thổ.

Khoa học hành tinh so sánh

Khoa học hành tinh thường sử dụng những phương pháp so sánh để có cái nhìn chuyên sâu hơn trong một sự vật của đề tài nghiên cứu. Các sự so sánh chủ yếu: mật độ trong khí quyển của mặt trăng của Trái Đất và mặt trăng của Sao Thổ, sự phát triển của các đối tượng bên ngoài Hệ mặt trời tùy vào khoảng cách từ chúng đến Mặt Trời, hoặc địa mạo trên bề mặt của các hành tinh đất đá.

Các đối tượng thường được so sánh với các khía cạnh trên Trái Đất bởi vì độ khả thi của các phương pháp khi được thực hiện trên Trái Đất. (các nghiên cứu: địa chất hành tinh, địa mạo học, khoa học khí quyển)

Việc sử dụng phương pháp tương tự đã được mô tả lần đầu bởi Gilbert (1886).

Hoạt động chuyên nghiệp

Tạp chí

  • Earth and Planetary Science Letters
  • Earth, Moon, and Planets
  • Geochimica et Cosmochimica Acta
  • Icarus
  • Journal of Geophysical Research – Planets
  • Meteoritics and Planetary Science
  • Planetary and Space Science

Cơ quan chuyên môn

  • Division for Planetary Sciences (DPS) of the American Astronomical Society
  • American Geophysical Union
  • Meteoritical Society
  • Europlanet

Hội nghị chuyên môn

  • Lunar and Planetary Science Conference (LPSC), tổ chức bỏi Lunar and Planetary Institute tại Houston. Được tổ chức hằng năm vào tháng 3 từ năm 1970.
  • Division for Planetary Sciences (DPS) tổ chức hằng năm vào tháng 10 từ năm 1970 tại nhiều nơi khác nhau, chủ yếu trong Mỹ.
  • American Geophysical Union (AGU) hằng năm vào tháng 12 tại San Francisco.
  • American Geophysical Union (AGU) đồng tài trợ bởi nhiều tổ chức, thường vào tháng 4 -5, ở nhiều địa điểm.
  • Meteoritical Society tổ chức hằng năm, trong suốt mùa hè ở Bắc bán cầu, giữa Bắc Mỹ và châu Âu.
  • European Planetary Science Congress (EPSC), thường niên vào tháng 6 trong châu Âu.

Hằng năm các hội nghị về chủ đề cụ thể được tổ chức trên toàn thế giới.

Viện nghiên cứu chuyên môn

Các viện nghiên cứu và trường đại học có chuyên môn về khoa học hành(theo thứ tự chữ cái)

Các cơ quan vũ trụ quốc gia

  • Canadian Space Agency (CSA). Annual budget CAD $488.7 million (2013–2014).
  • China National Space Administration (CNSA) (People's Republic of China). Budget $0.5–1.3 billion (est.).
  • Centre national d'études spatiales French National Centre of Space Research,Budget €1.920 billion (2012).
  • Deutsches Zentrum für Luft- und Raumfahrt e.V., (German: abbreviated DLR), the German Aerospace Center. Budget $2 billion (2010).
  • European Space Agency (ESA). Budget $5.51 billion (2013).
  • Indian Space Research Organisation (ISRO),
  • Israel Space Agency (ISA),
  • Italian Space Agency Budget ~$1 billion (2010).
  • Japan Aerospace Exploration Agency (JAXA). Budget $2.15 billion (2012).
  • NASA: Considerable number of research groups, including the JPL, GSFC, Ames. Budget $18.72 billion (2011).
  • National Space Organization (Taiwan).
  • Russian Federal Space Agency Budget $5.61 billion (2013).
  • UK Space Agency (UKSA).

Các viện nghiên cứu khác

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|upright=1.35|right|Ảnh từ vệ tinh [[Apollo 15 đơn vị quỹ đạo của rille lân cận với miệng núi lửa Aristarchus trên Mặt Trăng.]] **Khoa học hành tinh** là ngành khoa học nghiên cứu về các hành
**Địa chất học hành tinh**, hay còn được gọi là **địa chất vũ trụ** hoặc **địa chất ngoài không gian**, là một nhánh của khoa học hành tinh liên quan đến địa chất học của
Khoa học máy tính nghiên cứu các cơ sở lý thuyết của thông tin và tính toán, cùng với các kỹ thuật thực tiễn để thực hiện và
phải|nhỏ|350x350px|Biểu đồ Euler biểu diễn các loại thiên thể trong Hệ Mặt Trời. Liên minh Thiên văn Quốc tế (IAU) đã định nghĩa vào tháng 8 năm 2006 rằng, trong Hệ Mặt Trời, một hành
**Viện Khoa học Hành chính Quốc tế** hay **Viện Quốc tế về Khoa học Hành chính**, viết tắt theo tiếng Anh là **IIAS** (International Institute of Administrative Sciences) là một _tổ chức phi chính phủ
thumb|Video mô tả một hành tinh lang thang tên là [[CFBDSIR 2149-0403|CFBDSIR J214947.2-040308.9. ]] Một **hành tinh lang thang** (còn được gọi là **hành tinh trôi nổi tự do**, **hành tinh mồ côi**, **hành tinh
thumb|Ảnh của Sao Hải Vương hình [[trăng lưỡi liềm (ở trên) và vệ tinh nhân tạo của nó Triton (ở giữa), được chụp bởi Voyager 2 trong chuyến bay quanh nó vào năm 1989]] **Định
liên_kết=//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/b8/Laser_Towards_Milky_Ways_Centre.jpg/250px-Laser_Towards_Milky_Ways_Centre.jpg|phải|nhỏ|250x250px| Một quan sát có hướng dẫn bằng laser về [[Ngân Hà|Dải Ngân Hà tại Đài quan sát Paranal ở Chile vào năm 2010]] **Khoa học vũ trụ** (tiếng Anh: **Space science**) là lĩnh vực
thumb|right|
Minh hoạ về một hành tinh hycean giả thuyết với các [[vệ tinh tự nhiên quay quanh
]] Một **hành tinh hycean** - ghép từ chữ _hydrogen_ (nghĩa là hiđrô) và _ocean_ (đại dương)
**Khoa học khí quyển** là ngành khoa học nghiên cứu khí quyển Trái Đất, các quá trình của nó, các tác động mà các hệ thống khác có lên khí quyển, và các tác động
phải|nhỏ|Phi hành gia của tàu [[Apollo 11 Buzz Aldrin bước đi trên bề mặt của Mặt Trăng (Tháng 7 năm 1969).]] **Bề mặt hành tinh** là nơi mà các vật chất rắn (hoặc lỏng) của
right|thumb|Minh họa hệ hành tinh. **Hệ hành tinh** là tập hợp các thiên thể liên kết hấp dẫn với nhau trong quỹ đạo quanh một ngôi sao hoặc hệ sao. Nói chung, hệ hành tinh
_Đừng nhầm lẫn với diễn viên Margaret Brainard Hamilton.**_Margaret Heafield Hamilton** (sinh ngày 17 tháng 8 năm 1936) là một nhà khoa học máy tính, kỹ sư hệ thống, và là chủ doanh nghiệp. Bà
Trong khoa học hành tinh, thuật ngữ **hành tinh nhỏ bất thường**, hoặc vật thể bất thường, được sử dụng cho một hành tinh nhỏ sở hữu một đặc điểm vật lý hoặc quỹ đạo
Tập tin:Big splash 3d.gif **Theia** là một hành tinh giả thuyết trong thời kỳ sơ khai của Hệ Mặt Trời, theo giả thuyết vụ va chạm lớn, hành tinh này đã va chạm với Trái
Trong công nghệ thông tin và khoa học máy tính, một chương trình được mô tả là có **trạng thái** nếu nó được thiết kế để ghi nhớ các sự kiện hoặc tương tác người
Trong ngành khoa học máy tính, **tiến trình** () là một thực thể (instance) của một chương trình máy tính đang được thực thi bởi một hoặc nhiều luồng (thread). Một tiến trình có riêng
Trong khoa học máy tính, một hàm hay biểu thức được cho là có **hiệu ứng lề** hay **tác dụng phụ** (_side effect_) nếu nó thay đổi một số trạng thái ngoài tầm vực của
Chiêm tinh học bao gồm một số hệ thống niềm tin được cho rằng có một mối quan hệ giữa các hiện tượng thiên văn và các sự kiện hay đặc điểm nhân cách trong
Percival Lowell, người đưa ra giả thuyết về **Hành tinh X** **Hành tinh X** là một hành tinh giả thuyết lớn vận động theo một quỹ đạo nằm ngoài quỹ đạo của Sao Hải Vương.
**Phòng thí nghiệm khoa học máy tính và trí tuệ nhân tạo MIT (CSAIL) **là một phòng thí nghiệm nghiên cứu tại viện công nghệ Massachusetts thành lập bởi sự sáp nhập vào năm 2003
**Mạng lưới Quỹ Khoa học Quốc gia** (**National Science Foundation Network -** **NSFNET** ) là một chương trình phối hợp, phát triển các dự án do Quỹ Khoa học Quốc gia (NSF) tài trợ bắt
thumb | [[Hoá học là một phân nhánh của khoa học tự nhiên]] **Khoa học** là một hệ thống kiến thức về những định luật, cấu trúc và cách vận hành của thế giới tự
**Triết học khoa học** là một nhánh của triết học quan tâm đến nền tảng, phương pháp và các hậu quả của khoa học. Các câu hỏi trung tâm của môn học này bao gồm
Bản đồ Mặt Trăng từ [[Andrees Allgemeiner Handatlas được ấn bản lần đầu tiên trước hội nghị của IAU vào năm 1881.]] Ảnh chụp chi tiết về [[Tombaugh Regio, một bức tranh khảm được dựng
nhỏ| So sánh trực quan về kích thước của [[Trái Đất và Mặt Trăng (phía trên bên phải) và Sao Diêm Vương - Charon (phía dưới bên phải)]] Trong thiên văn học, **hành tinh đôi**
thumb | 220x124px | right | [[Kinh tế học là một nhánh của khoa học xã hội]] **Khoa học xã hội** (tiếng Anh: _Social science_) là một trong những nhánh của khoa học, có mục
Xu hướng tính dục là một sự hấp dẫn lâu dài về tình cảm hoặc tình dục (hoặc cả hai) đối với những người cùng giới hoặc giới tính khác, hoặc với cả hai giới
Toán Học Cho Trẻ Tò Mò Số Học, Hình Học, Khoa Học Máy Tính Và Hơn Thế Nữa Bạn có biết mỗi lần bạn xem giờ, nấu ăn, tính tiền trả lại, đo lường đồ
**Trung tâm Nghiên cứu Khoa học Quốc gia Pháp** (_tiếng Pháp_: **Centre National de la Recherche Scientifique**), gọi tắt là **CNRS** là cơ quan nghiên cứu thuộc chính phủ lớn nhất tại Pháp và là
**Viện Hàn lâm Khoa học Quốc gia Hoa Kỳ** (tiếng Anh: National Academy of Sciences, viết tắt **NAS**) là một tổ chức ở Hoa Kỳ mà các thành viên phục vụ _pro bono_ (tình nguyện
Đây là **danh sách các nhà khoa học Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland**: nhỏ|[[Isaac Newton đang làm việc tại phòng thí nghiệm.]] nhỏ|Khoa học gia người Ăng-lô Ái Nhĩ Lan, [[Robert Boyle,
Trong khoa học máy tính, **reflection** (có thể dịch là "phản tỉnh", "tự xét mình") là việc tiến trình có khả năng xem xét, nội quan, và sửa đổi kết cấu cùng với hành trạng
nhỏ|269x269px|Một góc của Trường Đại học Khoa học Tự nhiên cơ sở 227 Nguyễn Văn Cừ **Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh** ( – **VNUHCM-US**
Trong khoa học máy tính, một **hệ sinh** (tiếng Anh: _production system_) là một mô hình tính toán quan trọng của trí tuệ nhân tạo mà tại đó, nó vừa thực hiện các thuật toán
**Viện hàn lâm Khoa học quốc gia Ukraina** (tiếng Ukraina: Національна академія наук України, _Natsional’na akademiya nauk Ukrayiny_, viết tắt **NANU**, tiếng Anh: National Academy of Sciences of Ukraine, viết tắt **NASU**) là cơ quan
phải|Hình vẽ các tế bào của não [[gà bởi S. Ramón y Cajal, khoảng năm 1905]] **Khoa học thần kinh** là một ngành khoa học về hệ thần kinh. Khoa học thần kinh nghiên cứu
Trong khoa học máy tính, **tham chiếu** (tiếng Anh: _reference_) là một giá trị cho phép chương trình truy xuất gián tiếp tới một số liệu cụ thể, như một biến hay một bản ghi,
nhỏ|430x430px|BrdU (màu đỏ), thể hiện quá trình neurogenesis trong trung khu dưới hạt (SGZ) của vùng DG hồi hải mã. Hình ảnh minh họa này của Faiz và cộng sự, năm 2005. **Khoa học thần
**Tác động văn hóa của việc tiếp xúc người ngoài hành tinh** là tập hợp những thay đổi đối với khoa học, công nghệ, tôn giáo, chính trị và hệ sinh thái Trái Đất do
thumb|upright=1.4|[[Đất xấu khắc vào đá phiến sét dưới chân cao nguyên Bắc Caineville, Utah, trong đèo được khắc bởi sông Fremont và được gọi là the Blue Gate. Grove Karl Gilbert đã nghiên cứu các
phải|nhỏ|250x250px|[[253 Mathilde, một tiểu hành tinh kiểu C.]] **Tiểu hành tinh** là một hành tinh vi hình—một vật thể không phải là hành tinh thực sự hay sao chổi—ở vòng trong hệ Mặt Trời. Chúng
nhỏ|330x330px|Kết quả của hiện tượng khóa thủy triều khi [[Mặt Trăng quay quanh Trái Đất, thời gian để quay quanh trục bằng với thời gian quay quanh Trái Đất. Bỏ qua hiệu ứng dao động
**Khoa học và công nghệ luận** hay **khoa học, công nghệ và xã hội** (STS) là lĩnh vực nghiên cứu về tương tác qua lại giữa văn hóa, xã hội, chính trị với nghiên cứu
thumb|Trang bìa của tạp chí khoa học viễn tưởng _[[Planet Comics_ (số tháng 7 năm 1948) có hình ảnh những người ngoài hành tinh thù địch đang đuổi theo một cô gái trẻ.]] **Người ngoài
thumb|Người ngoài hành tinh xâm lược đến từ [[Sao Hỏa trong truyện _The War of the Worlds_ của H. G. Wells, tranh minh họa do Henrique Alvim Corrêa vẽ.]] **Người ngoài hành tinh xâm lược**
**_Hành trình đến hành tinh chết_** (tựa tiếng Anh: _Prometheus_) là một bộ phim điện ảnh thuộc thể loại khoa học viễn tưởng – kinh dị – kỳ ảo công chiếu vào năm 2012 do
**Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc**, viết tắt **UNESCO** là một trong những tổ chức chuyên môn lớn của Liên Hợp Quốc, được thành lập vào năm 1945
**Khoa học thư viện** hay **thư viện học** (tiếng Anh: _Library science_) là bộ môn khoa học xã hội nghiên cứu quy luật phát triển sự nghiệp thư viện như một hiện tượng xã hội.
**_Hành tinh khỉ: Vương quốc mới_** (tên tiếng Anh: **_Kingdom of the Planet of the Apes_**) là bộ phim điện ảnh thuộc thể loại hành động khoa học viễn tưởng của Hoa Kỳ ra mắt