Hóa học thiên thể là môn khoa học nghiên cứu về sự phong phú và phản ứng của các phân tử trong vũ trụ và sự tác động qua lại của chúng bằng bức xạ. Môn nghiên cứu này là sự giao thoa giữa hóa học và thiên văn học. Thuật ngữ astrochemistry có thể được sử dụng cho hệ Mặt Trời và trung gian giữa các vì sao. Nghiên cứu về sự phong phú của các yếu tố và tỷ lệ đồng vị trong các vật thể của hệ Mặt Trời như là các thiên thạch cũng có thể được gọi là hóa học vũ trụ; nghiên cứu về các phân tử và nguyên tử giữa các vi sao và tác động qua lại của chúng bằng bức xạ thỉnh thoảng được gọi là vật lý học thiên thể phân tử. Mô thức, sự sáng tạo nguyên tử và hóa học các cuộc tiến hóa và sự tất yếu của các mây khí gas phân tử là thuộc về mối quan tâm đặc biệt bởi vì chính từ các đám mây này, hệ Mặt Trời được tạo hình.
Lịch sử
Như là một sự kết hợp giữa hóa học và thiên văn học, lịch sử của hóa học thiên thể được dựa trên lịch sử của hai môn khoa học kia. Sự phát triển của quang phổ học mang tính chất quan sát và thử nghiệm được nâng cao đã cho phép việc phát hiện của một mảng phân tử ngày càng gia tăng với các hệ Mặt Trời và trung gian giữa các vì sao bao quanh. Đáp lại, số lượng gia tăng của các chất hóa học được khám phá bởi những phát triển trong lĩnh vực quang phổ học và những công nghệ khác đã tăng kích thước của vũ trụ hóa học, từ đó phục vụ cho những nghiên cứu của hóa học thiên thể.
Lịch sử của quang phổ học
Những quan sát về hình ảnh Mặt Trời được thực hiện bởi Athanasius Kircher (1646), Jan Marek Marci (1648), Robert Boyle (1664), Francesco Maria Grimaldi (1665) đã tạo tiền đề cho tác phẩm của Isaac Newton vào năm 1666 nói về quang phổ tự nhiên của ánh sáng. Điều đó đã có kết quả trong chiếc kính quang phổ đầu tiên. Lúc đầu, quang phổ học được sử dụng như là một kỹ thuật thiên văn vào năm 1802 với các thí nghiệm của William Hyde Wollaston, người đã xây dựng quang phổ kế để quan sát những dải ánh sáng với bức xạ mặt trời. Những đường quang phổ đã được định lượng với công trình nghiên cứu của Joseph von Fraunhofer.
Quang phổ học đã được sử dụng để phân biệt các vật thể khác nhau lần đầu tiên bởi Charles Wheatstone. Báo cáo của ông vào năm 1835 đã cho biết quang phổ của các kim loại khác nhau là những quang phổ riêng biệt. Quan sát này sau đó được xây dựng thêm bởi Léon Foucault người đã chứng minh vào năm 1849 rằng những đường phát xạ và sự hấp thụ ánh sáng đồng nhất là kết quả của việc chúng đến từ cùng vật liệu ở các mức nhiệt độ khác nhau. Một tình trạng tương đương được phát hiện một cách độc lập bởi Anders Jonas Ångström vào năm 1853. Trong tác phẩm Optiska Undersökningar, Ångström đã lý thuyết hóa những khí gas phát sáng phát ra các tia sáng với cùng tần suất.
Dữ liệu quang phổ đã trở nên quan trọng về mặt lý thuyết với quan sát của Johann Balmer. Quan sát này cho thấy những đường quang phổ được bày ra bởi những hình mẫu của hydro đi theo một mối quan hệ giản đơn. Nhóm đường ánh sáng này sau được biết đến với cái tên dãy Balmer. Dãy này là một trường hợp đặc biệt của Công thức Rydberg được phát triển bởi Johannes Rydberg vào năm 1888. Công thức này dược tạo ra để mô tả các đường quang phổ quan sát được ở hydro. Công thức của Rydberg được mở rộng bằng việc cho phép tính toán những đường quang phổ cho những chất hóa học khác. Công thứ Rydberg thừa nhận kết quả của nghiên cứu quang phổ đã được phát triển cho cơ khí lượng tử . Đồng thời công thức này cho phép các kết quan sát quang phổ được so sánh với quang phổ phát xạ phân tử và nguyên tử, thứ được tính là một priori
Lịch sử của hóa học thiên thể
Khi thiên văn vô tuyến được phát triển trong thập niên 1930, không có bằng chứng có thật xuất hiện về sự đồng nhất thuyết phục của một phân tử giữa các vì sao cho đến năm 1937. Vào khoảng thời gian đó, cấp độ hóa học duy nhất mà người ta biết đến là cấp độ nguyên tử. Việc tìm ra phẩn tử đã được xác nhận vào năm 1940 khi McKellar xác nhận những đường quang phổ trong một phát hiện đường vô tuyến chưa được xác định phát ra từ phân tử CH và CN trong không gian giữa các vì sao. Trong 30 năm sau đó, một sự lựa chọn nhỏ về các phân tử khác nhau được phát hiện trong không gian giữa các vì sao. Quan trọng nhất là phát hiện trong CH vào năm 1963 chứng tỏ có một nguồn của oxy giữa các vì sao và formaldehyde được phát hiện vào năm 1969 chứng tỏ đã phát hiện phân tử nhiều nguyên tử và có hệ thống trong không gian giữa các vì sao
.
Việc phát hiện formaldehyde giữa các vì sao và sau đó những phân tử khác với sự quan trọng mang tính chất sinh học tiềm tàng như là nước hay carbon monooxid được một số người cho là bằng chứng mạnh mẽ cho các lý thuyết tự nhiên về sự sống; đặc biệt là các lý thuyết bám vào những thành phần phâ tử cơ bản về sự sống, những thành phần đến từ ngoài Trái Đất. Điều này đã gợi nên một nghiên cứu thầm lặng về các phân tử giữa các vì sao. Các phân tử này hoặc là sự quan trọng sinh học trực tiếp (glycine giữa các vì sao, được phát hiện vào năm 2009) hoặc là thứ phơi bày một cách sinh học đáng tính thích đáng (Chirality, một mẫu của propylene oxit, được phát hiện vào năm 2016).
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hóa học thiên thể** là môn khoa học nghiên cứu về sự phong phú và phản ứng của các phân tử trong vũ trụ và sự tác động qua lại của chúng bằng bức xạ.
**Cơ học thiên thể** là một nhánh của thiên văn học giải quyết các vấn đề chuyển động và hiệu ứng hấp dẫn của các thiên thể. Lĩnh vực này vận dụng các nguyên lý
thumb|Minh họa phương pháp [[giao thoa trong phạm vi bước sóng quang học để xác định chính xác vị trí các ngôi sao. _Ảnh của NASA/JPL-Caltech_]] **Trắc lượng học thiên thể** (hay **tinh trắc học**)
thumb|[[Bảng tuần hoàn]] **Nguyên tố hóa học**, thường được gọi đơn giản là **nguyên tố**, là một chất hóa học tinh khiết, bao gồm một kiểu nguyên tử, được phân biệt bởi số hiệu nguyên
**Địa hóa học**, theo định nghĩa đơn giản của thuật ngữ này là hóa học của Trái Đất, bao gồm việc ứng dụng những nguyên lý cơ bản của hóa học để giải quyết các
nhỏ|Bìa quyển _Kimiya-yi sa'ādat_ (bản 1308) của nhà giả thuật Hồi giáo Ba Tư Al-Ghazali được trưng bày tại Bibliothèque nationale de France. **Lịch sử ngành hóa học** có lẽ được hình thành cách đây
**Niên biểu hóa học** liệt kê những công trình, khám phá, ý tưởng, phát minh và thí nghiệm quan trọng đã thay đổi mạnh mẽ vốn hiểu biết của nhân loại về một môn khoa
**Chất thải hóa học** là chất thải được tạo ra từ các hóa chất độc hại (hầu hết do các nhà máy lớn sản xuất). Chất thải hóa học có thể tuân theo các quy
**Đơn vị thiên văn** (ký hiệu: au) là một đơn vị đo chiều dài, xấp xỉ bằng khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trời. Tuy nhiên, bởi vì khoảng cách này thay đổi khi
nhỏ|Thiên thạch là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của hoá học vũ trụ. **Hoá học vũ trụ** là khoa học nghiên cứu về các vật chất trong vũ trụ về phương diện hoá học.
nhỏ|Hình ảnh chụp vào [[Tháng bảy|tháng 7 năm 1997 cho thấy sao sáng Aldebaran vừa xuất hiện trở lại ở phần bóng tối của trăng lưỡi liềm sau khi bị che khuất vào vài phút
nhỏ|342x342px|Phổ hồng ngoại của [[HH 46/47 (hình ảnh bên trong), với các dải dao động của một số phân tử được đánh dấu màu.]] Dưới đây là danh sách phân tử đã được phát hiện
**Thiên thể giả thuyết trong Hệ Mặt Trời** là một hành tinh, vệ tinh tự nhiên, vệ tinh phụ hoặc thiên thể tương tự trong Hệ Mặt Trời mà sự tồn tại của chúng không
nhỏ|Sự đi qua của [[Mặt Trăng qua phía trước Mặt Trời được ghi lại trong hình ảnh hiệu chuẩn cực tím của tàu vũ trụ STEREO B. Mặt Trăng trong hình nhỏ hơn nhiều so
thumb|Các **điểm Troia** được đánh dấu [[điểm Lagrange|L4 và L5, màu đỏ, trên quỹ đạo của thiên thể xanh bay quanh thiên thể vàng. L4 và L5 là hai trong số 5 điểm Lagrange.]] Trong
phải|nhỏ| Minh họa về Trái đất, quay quanh bởi [[mặt trăng thứ hai giả thuyết. ]] phải|nhỏ| [[31 Crateris, một hệ sao đôi che khuất có thể ban đầu bị nhầm lẫn với mặt trăng
Trong hóa dầu, địa chất dầu khí và hóa hữu cơ, **cracking** là quá trình trong đó các hợp chất hữu cơ phức tạp như kerogen hoặc các hydrocarbon cấu trúc lớn bị phá vỡ
**Y học thay thế**, **điều trị thay thế** hoặc **liệu pháp thay thế** là việc khuyến khích hoặc sử dụng các thực hành y học chưa được chứng minh, không được chứng minh, không thể
nhỏ|Sơ đồ các thiên thể Troia của [[Sao Hải Vương và các plutino.]] Các **thiên thể Troia của Sao Hải Vương** là các thiên thể Troia có quỹ đạo xung quanh Mặt Trời nằm ở
Nước Hoa Hồng Tẩy Tế Bào Chết Hoá Học COSRX AHA/BHA Clarifying Treatment Toner 150mlCông Dụng Nước hoa hồng tẩy tế bào chết hoá học COSRX AHA/BHA Clarifying Treatment Toner phù hợp mọi loại da,
Nước Hoa Hồng Tẩy Tế Bào Chết Hoá Học AHA + BHA COSRX Clarifying Treatment** Phù hợp mọi loại da, đặc biệt da mụn, da nhạy cảm và da dễ kích ứng● Nồng độ 0.1%
Nước Hoa Hồng Tẩy Tế Bào Chết Hoá Học COSRX AHA/BHA● Nước Hoa Hồng Tẩy Tế Bào Chết Hoá Học AHA + BHA COSRX Clarifying Treatment phù hợp mọi loại da, đặc biệt da m.ụn,
Nước Hoa Hồng Tẩy Tế Bào Chết Hoá Học AHA + BHA COSRX Clarifying Treatment** Phù hợp mọi loại da, đặc biệt da mụn, da nhạy cảm và da dễ kích ứng● Nồng độ 0.1%
nhỏ|[[Phấn hoa cây thông dưới kính hiển vi.]] nhỏ|1 [[nang bào tử Silurian muộn mang các bào tử ba. Các bào tử như vậy cung cấp bằng chứng sớm nhất về sự sống trên đất
Nước Hoa Hồng Tẩy Tế Bào Chết Hoá Học COSRX AHA/BHA● Nước Hoa Hồng Tẩy Tế Bào Chết Hoá Học AHA + BHA COSRX Clarifying Treatment phù hợp mọi loại da, đặc biệt da m.ụn,
MÔ TẢ SẢN PHẨMCÔNG DỤNG● Nước hoa hồng tẩy tế bào chết hoá học COSRX AHA/BHA Clarifying Treatment Toner phù hợp mọi loại da, đặc biệt da mụn, da nhạy cảm và da dễ kích
Nước Hoa Hồng Tẩy Tế Bào Chết Hoá Học COSRX AHA/BHA● Nước Hoa Hồng Tẩy Tế Bào Chết Hoá Học AHA + BHA COSRX Clarifying Treatment phù hợp mọi loại da, đặc biệt da m.ụn,
MÔ TẢ SẢN PHẨMNước hoa hồng tẩy tế bào chết hoá học COSRX AHA/BHA Clarifying Treatment TonerPhù hợp mọi loại da, đặc biệt da mụn, da nhạy cảm và da dễ kích ứngNồng độ %
MÔ TẢ SẢN PHẨMCÔNG DỤNG● Nước hoa hồng tẩy tế bào chết hoá học COSRX AHA/BHA Clarifying Treatment Toner phù hợp mọi loại da, đặc biệt da mụn, da nhạy cảm và da dễ kích
CÔNG DỤNGNước Hoa Hồng Tẩy Tế Bào Chết Hoá Học AHA + BHA COSRX Clarifying Treatment phù hợp mọi loại da, đặc biệt da mụn, da nhạy cảm và da dễ kích ứngNồng độ 0.1%
Nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao kiến thức về hóa học hữu cơ ở bậc đại học, chúng tôi biên soạn giáo trình Hóa học Hữu cơ gồm hai tập, mỗi tập có 10
alt=White bags filled with contaminated stones line the shore near an industrial oil spill in Raahe, Finland|thumb|Những chiếc túi màu trắng chứa đầy đá bị ô nhiễm xếp dọc bờ biển gần một vụ tràn
Sách gồm các chương sau Chương 1 Đại cương về Hoá học Hữu cơ Chương 2 Hidrocacbon no Chương 3 Hidrocacbon không no Chương 4 Hidrocacbon thơm Chương 5 Dầu mỏ và khí thiên nhiên
**Y học thiên tai** là lĩnh vực chuyên môn y tế phục vụ hai lĩnh vực: chăm sóc sức khỏe cho những người sống sót sau thảm họa và cung cấp sự chuẩn bị y
nhỏ|phải|Tượng thờ _[[Ngọc hoàng Thượng đế_ (Xích Đế) tại chùa Long Thạnh, biểu hiện cho tín ngưỡng thờ Thiên (thờ Trời) của chúng sinh]] **Thờ thiên thể** hay **thờ cúng các thiên thể** (_Worship of
liên_kết=//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/b8/Laser_Towards_Milky_Ways_Centre.jpg/250px-Laser_Towards_Milky_Ways_Centre.jpg|phải|nhỏ|250x250px| Một quan sát có hướng dẫn bằng laser về [[Ngân Hà|Dải Ngân Hà tại Đài quan sát Paranal ở Chile vào năm 2010]] **Khoa học vũ trụ** (tiếng Anh: **Space science**) là lĩnh vực
Hình 1: Minh họa ba định luật [[Johannes Kepler|Kepler đối với quỹ đạo hai hành tinh. (1) Các quỹ đạo là hình elip, với tiêu điểm _ƒ_1 và _ƒ_2 cho hành tinh thứ nhất và
#The #Ordinary – #AHA 30% + #BHA 2% #Peeling #Solution – Cú CHƠI LỚN trong công cuộc CẢI THIỆN vấn đề da. Red peeling solution là một trong items đỉnh nhất của The Ordinary .
Nước hoa hồng tẩy tế bào chết hoá học COSRX AHA/BHA Clarifying Treatment Toner phù hợp mọi loại da, đặc biệt da mụn, da nhạy cảm và da dễ kích ứngNồng độ 0.1% AHA (Glycolic
thế=An angle ε is drawn between two straight lines from Earth to the Sun, and from Earth to the planet. This is demonstrated for different positions along circular orbits, both for planets closer to the
phải|Ảnh vẽ, minh họa quá trình vật chất của một ngôi sao rơi vào một lỗ đen, tạo thành đĩa bồi tụ chuyển động quanh ngôi [[sao đôi|sao đồng hành đặc này.]] **Bồi tụ** trong
nhỏ|300x300px| Phía trên các vòm tròn của [[Đài thiên văn La Silla ở Chile, ba vật thể thiên văn trong hệ Mặt Trời sao Mộc (trên cùng), Sao Kim (phía dưới bên trái) và Sao
thumb|Hiện tượng thiên thể trên bầu trời thành phố Nürnberg của Đức vào ngày 14 tháng 4 năm 1561, như được in trong tờ cáo thị kèm hình minh họa trong cùng tháng **Hiện tượng
**Thiên thể Thorne–Żytkow** (viết tắt: **TŻO** hay **TZO**), còn được gọi là sao lai, là một loại sao được phỏng đoán, trong đó một sao khổng lồ đỏ hoặc siêu sao chứa một sao neutron
Tinh dầu treo xe VITABOX nguyên liệu 100% thiên nhiên mùi thơm dễ chịu an toàn cho ô tô, phòng ngủ, tủ quần áo❤️Vitabox tự hào tài trợ cho hoạt động bảo tồn động vật
Tinh dầu treo xe VITABOX nguyên liệu 100% thiên nhiên mùi thơm dễ chịu an toàn cho ô tô, phòng ngủ, tủ quần áo❤️Vitabox tự hào tài trợ cho hoạt động bảo tồn động vật
Tinh dầu treo xe VITABOX nguyên liệu 100% thiên nhiên mùi thơm dễ chịu an toàn cho ô tô, phòng ngủ, tủ quần áo❤️Vitabox tự hào tài trợ cho hoạt động bảo tồn động vật
Tinh dầu treo xe VITABOX nguyên liệu 100% thiên nhiên mùi thơm dễ chịu an toàn cho ô tô, phòng ngủ, tủ quần áo❤️Vitabox tự hào tài trợ cho hoạt động bảo tồn động vật
Tinh dầu treo xe VITABOX nguyên liệu 100% thiên nhiên mùi thơm dễ chịu an toàn cho ô tô, phòng ngủ, tủ quần áo❤️Vitabox tự hào tài trợ cho hoạt động bảo tồn động vật
nhỏ|Hình trên được minh họa một cách chi tiết thể hiện các yếu tố chính trong quá trình truyền tin qua synap hóa học. xung động điện hóa (hay còn gọi là [[điện thế hoạt