✨Đại học Copenhagen

Đại học Copenhagen

Viện Đại học Copenhagen (tiếng Đan Mạch: Københavns Universitet) là viện đại học lâu đời nhất Đan Mạch, cũng là một trong số các viện đại học lâu đời nhất Bắc Âu. Các cơ sở của viện đại học này nằm ở nhiều địa chỉ khác nhau trong thành phố Copenhagen và bên ngoài Copenhagen. Viện đại học hiện có gần 38.000 sinh viên trong đó 57% là nữ. Các giáo trình đại học phần lớn giảng dạy bằng tiếng Đan Mạch, nhưng cũng có một số giáo trình bằng tiếng Anh và tiếng Đức; và các giáo trình sau đại học phần lớn được giảng dạy bằng tiếng Anh. Đây là một trung tâm nghiên cứu có uy tín ở châu Âu và đã có chín người đoạt giải Nobel và 1 người đoạt giải Turing.

Lịch sử

nhỏ|trái|Tháp tròn được Ole Rømer dùng làm Đài quan sát thiên văn ở thế kỷ 17 nhỏ|Danh mục tiết giảng dạy lâu đời ở Đại học Copenhagen năm 1537 Đại học Copenhagen được Giáo hoàng Sixtus IV cho phép thành lập năm 1475 và được vua Christian I khánh thành ngày 1 tháng 6 năm 1479. Theo mẫu của Đức, lúc đầu trường có 4 phân khoa: thần học, luật học, y học và triết học. Cho tới thời Cải cách (sang đạo Tin Lành năm 1536), trường thuộc Giáo hội Công giáo La Mã và do Giám mục giáo phận Roskilde giám sát. Trường có quyền tự trị rất lớn: có luật và tòa án riêng, có cơ quan an ninh trật tự và nhà tù riêng (Hiện vẫn còn di tích các nhà tù ở các tầng hầm của trường cũ). Từ thời Cải cách, trường do nhà nước quản lý.

Tiến sĩ Peder Albertsen là hiệu trưởng đầu tiên của trường. Từ đầu cho tới năm 2004, Đại học Copenhagen được lãnh đạo bởi 1 hiệu trưởng và 1 ban điều hành (konsistorium). Năm 2004 đã bãi bỏ Ban điều hành, thay bằng Ban quản trị và một Ban lãnh đạo gồm hiệu trưởng, hiệu phó, các trưởng phân khoa và các lãnh đạo các viện. Từ ngày 1 tháng 11 năm 2005 Giáo sư Tiến sĩ Ralf Hemningsen làm hiệu trưởng.

Từ ngày 1 tháng 1 năm 2007 Đại học Copenhagen đã hợp nhất với Trường Cao đẳng Nông Lâm và Thú y Hoàng gia cùng Đại học Dược khoa. Hiện trường có 5.500 nghiên cứu sinh.

Số sinh viên

Số sinh viên tăng rất nhiều theo thời gian. Năm 1788 chỉ có khoảng 1.000 sinh viên và 20 giáo sư thường xuyên. Năm 1900 có 4.000 sinh viên và 60 giáo sư. Nữ sinh viên đầu tiên nhập học năm 1877. Ngày nay trường có gần 38.000 sinh viên cùng trên 7.000 giáo chức và nhân viên, trong đó có 2800 sinh viên nước ngoài.

Các phân khoa

Hiện nay Viện Đại học Copenhagen có 6 phân khoa đại học:

  • Phân khoa Y học (Det Sundhedsvidenskabelige Fakultet)
  • Phân khoa Nhân văn (Det Humanistiske Fakultet)
  • Phân khoa Luật (Det Juridiske Fakultet)
  • Phân khoa Khoa học Tự nhiên (Det Naturvidenskabelige Fakultet)
  • Phân khoa Khoa học Xã hội (Det Samfundsvidenskabelige Fakultet)
  • Phân khoa Thần học (Det Teologiske Fakultet)

Danh tiếng quốc tế

[[Viện bảo tàng địa chất.]] Đại học Copenhagen là một trung tâm nghiên cứu có uy tín ở châu Âu và đã có chín người đã đoạt giải Nobel cùng một người đoạt giải Turing. Tháng 1 năm 2006 Đại học Copenhagen đã cộng tác với 10 đại học trên thế giới trong Liên minh Quốc tế các Đại học nghiên cứu (International Alliance of Research Universities) là Đại học Quốc gia Úc, Đại học ETH Zürich, Đại học Quốc gia Singapore, Đại học Bắc Kinh, Đại học California tại Berkeley, Đại học Cambridge, Đại học Oxford, Đại học Tokyo và Đại học Yale[http://search.japantimes.co.jp/print/news/nn07-2005/nn20050712b2.htm].

Báo The Times Higher Education[http://en.wikipedia.org/wiki/THE%E2%80%93QS_World_University_Rankings] xếp Đại học Copenhagen đứng thứ 51 trên thế giới năm 2009 (thứ 48 năm 2008). Academic Ranking of World Universities của Đại học Giao thông Thượng Hải[http://ed.sjtu.edu.cn/ranking.htm] xếp Đại học Copenhagen vào hạng tốt nhất Đan Mạch và vùng Scandinavia, thứ 8 châu Âu và thứ 43 trong nhóm 500 Đại học tốt nhất thế giới năm 2009 [http://en.wikipedia.org/wiki/Academic_Ranking_of_World_Universities] (thứ 45 năm 2008). Năm 2014 Bảng xếp hạng đại học thế giới Quacquarelli Symonds xếp Đại học Copenhagen thuộc hạng thứ 13 trong các đại học châu Âu.Chú ý rằng các bảng xếp hạng này quy đổi tất cả các phương diện của một trường đại học thành một con số duy nhất, nên chỉ có tính tham khảo, và tùy vào từng cách xếp hạng khác nhau sẽ cho các thứ hạng rất khác nhau giữa các trường đại học.

Các nhân vật nổi tiếng

thumb|[[Tycho Brahe ]] thumb|Ole Rømer thumb|[[Søren Kierkegaard ]] right|thumb|[[Niels Bohr ]] thumb|[[Piet Hein (scientist)|Piet Hein ]]

  • Tycho Brahe, nhà thiên văn học
  • Niels Ryberg Finsen, giải Nobel dành cho Sinh lý và Y học 1903
  • Karl Gjellerup, giải Nobel Văn học 1917
  • Thomas Bartholin, người phát hiện hệ bạch huyết nơi con người
  • Niels Bohr, giải Nobel Vật lý năm 1922
  • Søren Kierkegaard, triết gia
  • Johannes Fibiger, giải Nobel dành cho Sinh lý và Y học 1926
  • Ludvig Holberg, nhà văn (gốc Na Uy)
  • August Krogh, giải Nobel dành cho Sinh lý và Y học năm 1920
  • Hans Christian Ørsted, người khám phá ra điện từ
  • Henrik Dam, giải Nobel dành cho Sinh lý và Y học 1943
  • Christen C. Raunkiær nhà thực vật học nổi tiếng về Hệ thống phân loại Raunkiær
  • Eugen Warming, nhà thực vật học là một trong những người lập ra sinh thái học
  • Ole Worm, người đóng góp lớn trong môn phôi học
  • Johannes Vilhelm Jensen, giải Nobel Văn học 1944
  • Aage Niels Bohr, giải Nobel Vật lý 1975
  • Ben Roy Mottelson (gốc Mỹ), giải Nobel Vật lý 1975
  • Niels Kaj Jerne, giải Nobel dành cho Sinh lý và Y học 1984
  • Jens Christian Skou, giải Nobel Hóa học 1997
  • Peter Naur, tham gia phát triển ngôn ngữ lập trình ALGOL 60, cùng đứng tên trong Công thức Backus-Naur, giải Turing 2005
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Viện Đại học Copenhagen** (tiếng Đan Mạch: _Københavns Universitet_) là viện đại học lâu đời nhất Đan Mạch, cũng là một trong số các viện đại học lâu đời nhất Bắc Âu. Các cơ sở
Tập tin:It-university.jpg Đại học Công nghệ thông tin Copenhagen nhìn từ hướng bắc **Đại học Công nghệ thông tin Copenhagen** (viết tắt là **ITU**) được thành lập năm 1999 như một phân khoa tự do
**Đại học Kỹ thuật Đan Mạch** (tiếng Đan Mạch: _Danmarks Tekniske Universitet_, viết tắt là **DTU**) là một Đại học Bách khoa và Trường Kỹ thuật. Được thành lập vào năm 1829 theo sáng kiến
nhỏ|Lối vào chính với cây tượng trưng 5 phân khoa **Đại học Aarhus** được thành lập năm 1928 tại thành phố Aarhus. Hiện nay với số sinh viên 41.000 (năm 2012), Đại học Aarhus là
**Viện Đại học Uppsala** hay **Đại học Uppsala** (tiếng Thụy Điển: Uppsala universitet) là một viện đại học nghiên cứu tại Uppsala, Thụy Điển. Được thành lập năm 1477, đây là viện đại học lâu
**Liên minh các Đại học nghiên cứu** (tiếng Anh: _International Alliance of Research Universities_, viết tắt là _IARU_) là Cơ quan cộng tác chính của 10 trường Đại học Quốc tế chuyên nghiên cứu sâu,
**Trường Đại học Y Dược Thái Bình** (_ThaiBinh University of Medicine and Pharmacy_) là một trường đại học chuyên ngành Khoa học Sức khỏe tại Việt Nam trực thuộc Bộ Y tế, được thành lập
**Đại học Gdańsk** () là một trường đại học nghiên cứu công lập ở Gdańsk, Ba Lan. Đây là một trung tâm quan trọng cho các nghiên cứu về ngôn ngữ Kashubia. ## Lịch
**Đại học Y khoa Lublin** được thành lập từ năm 1944 tại Lublin, Ba Lan. Trường đại học đã giành được quyền tự chủ vào năm 1950. Trong những năm qua, các khoa mới đã
**Piet Hein** (16 tháng 12 năm 1905 – 17 tháng 4 năm 1996) là một nhà toán học người Đan Mạch, nhà phát minh, nhà thiết kế, tác giả, và là nhà thơ, dưới bút
**Copenhagen** (viết theo tên tiếng Anh; phiên âm tiếng Việt: **Cô-pen-ha-ghen**) hay **København** (tên gốc tiếng Đan Mạch, ) là thủ đô và là thành phố lớn nhất của Đan Mạch, đồng thời là thành
**Rasmus Bartholin** (La tinh hoá: _Erasmus Bartholinus_) sinh ngày 13.8.1625 tại Roskilde - từ trần ngày 4.11.1698 tại Copenhagen là một thầy thuốc và nhà khoa học người Đan Mạch. ## Cuộc đời và Sự
**Johannes Nicolaus Brønsted** (; 22 tháng 2 năm 1879 – 17 tháng 12 năm 1947) là một nhà hóa lý người Đan Mạch, người đã phát triển thuyết acid–base Brønsted–Lowry đồng thời và độc lập
**Morten Peter Meldal** (sinh ngày 16 tháng 1 năm 1954) là nhà hóa học người Đan Mạch. Ông là giáo sư Hóa học tại Đại học Copenhagen ở Copenhagen, Đan Mạch. Ông được biết đến
**Rolf Martin Theodor Dahlgren** (7 tháng 7 năm 1932 - 14 tháng 2 năm 1987) là một nhà thực vật học Thụy Điển-Đan Mạch, giáo sư tại Đại học Copenhagen từ năm 1973 đến khi
Viện Niels Bohr Viện Niels Bohr **Viện Niels Bohr** được thành lập tại Copenhagen năm 1921 do sự thúc đẩy của nhà vật lý Đan Mạch Niels Bohr, người đoạt giải Nobel Vật lý năm
**Christen Lauritsen Aagaard** (27 hoặc 28 tháng 1 năm 1616, tại Viborg, Đan Mạch - 5 tháng 2 năm 1664, tại Ribe), là một nhà thơ Đan Mạch. Ông học từ năm 1635 đến năm
**Hans Frede Nielsen** (20 tháng 5 năm 1943 - 9 tháng 1 năm 2021) là một nhà triết học người Đan Mạch, là Giáo sư danh dự về Ngôn ngữ học Lịch sử tại Đại
Nam châm vĩnh cửu, một trong những sản phẩm lâu đời nhất của từ học. **Từ học** (tiếng Anh: _magnetism_) là một ngành khoa học thuộc Vật lý học nghiên cứu về hiện tượng hút
nhỏ|Thiên thạch là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của hoá học vũ trụ. **Hoá học vũ trụ** là khoa học nghiên cứu về các vật chất trong vũ trụ về phương diện hoá học.
**August Krogh**, tên đầy đủ **Schack August Steenberg Krogh**, (1874 - 1949) là một nhà sinh lý học và động vật học người Đan Mạch, giáo sư trường Đại học Copenhagen đoạt giải Nobel sinh
**Aage Niels Bohr** (19 tháng 6 năm 1922 – 8 tháng 9 năm 2009) là một nhà vật lý người Đan Mạch, đã đoạt Giải Nobel Vật lý năm 1975. ## Cuộc đời và Sự
**Inge Lehmann** (13/05/1888 - 21/02/1993) là nhà địa chấn học người Đan Mạch. Bà là người đã khám phá ra lõi bên trong của Trái Đất. Vào năm 1936, bà công bố từ những dữ
Bài viết này ghi lại các tác động của đại dịch coronavirus 2019 ở Đan Mạch, và có thể không bao gồm tất cả các phản ứng và biện pháp chính hiện đại. Trường hợp
Ole Worm theo tranh vẽ của Carl van Mandern Tranh vẽ đầu Tập danh mục _Musei Wormiani Historia_ nêu phía bên trong Phòng trưng bày các vật kỳ lạ của Worm. **Ole Worm** (13 tháng
**Rita Karen Olsen Beck** (sinh ngày 31 tháng 1 năm 1933 Copenhagen, Đan Mạch) là một nhà ngoại giao, chính trị gia và nhân viên xã hội người Mỹ gốc Đan Mạch - Costa Rica.
**Nicôlaô Steno** (1638 - 1686) () là một Giám mục Công giáo Roma và là nhà khoa học nổi tiếng người Đan Mạch. Ông là người tiên phong trong các lĩnh vực nghiên cứu về
**Jens Otto Harry Jespersen** (tiếng Đan Mạch: [tˢo jɛspɐsn̩]; 16 tháng 7 năm 1860 - 30 tháng 4 năm 1943) là một nhà ngôn ngữ học người Đan Mạch chuyên về ngữ pháp tiếng Anh.
nhỏ|[[Phấn hoa cây thông dưới kính hiển vi.]] nhỏ|1 [[nang bào tử Silurian muộn mang các bào tử ba. Các bào tử như vậy cung cấp bằng chứng sớm nhất về sự sống trên đất
phải|nhỏ|Asger Aaboe **Asger Hartvig Aaboe** (26 tháng 4 năm 1922 - 19 tháng 1 năm 2007) là một nhà sử học khoa học và nhà toán học, người được biết đến với những đóng góp
**Bertil Gotthard Ohlin** () (23 tháng 4 năm 1899 – 3 tháng 8 năm 1979) là một nhà chính trị và kinh tế học người Thụy Điển. Ông là giáo sư kinh tế tại trường
thumb|upright=1.35|right|Ảnh từ vệ tinh [[Apollo 15 đơn vị quỹ đạo của rille lân cận với miệng núi lửa Aristarchus trên Mặt Trăng.]] **Khoa học hành tinh** là ngành khoa học nghiên cứu về các hành
**Niels Henrik David Bohr** (; 7 tháng 10 năm 1885 – 18 tháng 11 năm 1962) là nhà vật lý học người Đan Mạch với những đóng góp nền tảng về lý thuyết cấu trúc
**Søren Kierkegaard** (IPA: , phát âm theo tiếng Anh ; ) (sinh ngày 5 tháng 5 năm 1813 – mất ngày 11 tháng 11 năm 1855) là triết gia, nhà thần học, nhà thơ, nhà
nhỏ|Peter Naur **Peter Naur** (sinh ngày 25.10.1928 tại Frederiksberg, Zealand) là người Đan Mạch tiên phong trong Khoa học máy tính và được giải Turing của "Asociation for Computing Machinery" năm 2005. Tên Naur là
**Eugen Warming**, tên đầy đủ **Johannes Eugenius Bülow Warming**, (3 tháng 11 năm 1841 - 2 tháng 4 năm 1924) là một nhà thực vật học người Đan Mạch và là người đặt nền tảng
**Hans Christian Ørsted** (14 tháng 8 năm 1777 - 9 tháng 3 năm 1851) là một nhà vật lý và nhà hóa học người Đan Mạch. Ông là người đã củng cố triết học hậu
**Ludvig Holberg, Baron of Holberg**, nam tước của Holberg (3 tháng 12 năm 1684 - 28 tháng 1 năm 1754) là một nhà văn, nhà viết luận, nhà triết học, nhà sử học và nhà
**Christian của Đan Mạch, Bá tước xứ Monpezat** (**Christian Valdemar Henri John**, sinh ngày 15 tháng 10 năm 2005) là con trai trưởng của Quốc vương Frederik X và Vương hậu Mary của Đan Mạch.
**Henrik Dam** tên đầy đủ là **Carl Peter Henrik Dam** (21.2.1895 -17.4.1976) là nhà hóa sinh và sinh lý học người Đan Mạch, đoạt giải Nobel dành cho Sinh lý và Y học năm 1943
thumb|upright=1.3|Các [[hàm sóng của electron trong một nguyên tử hydro tại các mức năng lượng khác nhau. Cơ học lượng tử không dự đoán chính xác vị trí của một hạt trong không gian, nó
**Margrethe II của Đan Mạch** (tiếng Đan Mạch: _Margrethe_), sinh ngày 16 tháng 4 năm 1940, là Nữ vương của Vương quốc Đan Mạch, cũng như là lãnh đạo tôn giáo của Nhà thờ Đan
**Nathaniel Wolff Wallich** FRS FRSE (28 tháng 1 năm 1786 - 28 tháng 4 năm 1854) là bác sĩ phẫu thuật và nhà thực vật học gốc Đan Mạch làm việc ở Ấn Độ, ban
**Christen C. Raunkiær** tên đầy đủ là Christen Christensen Raunkiær (29.3.1860 – 11.3.1938) là nhà thực vật học Đan Mạch, người tiên phong trong khoa sinh thái thực vật. Christen C. Raunkiæer nổi tiếng về
** Tycho Brahe ** (1546 -1601) là nhà thiên văn học, nhà chiêm tinh học Đan Mạch, được coi là người sáng lập môn thiên văn quan sát trước khi có kính viễn vọng. ##
**Athena, Nữ bá tước của Monpezat** (tên đầy đủ là _Athena Marguerite Françoise Marie_, sinh ngày 24 tháng 1 năm 2012) là một thành viên của Hoàng gia Đan Mạch. Cô là con gái út
**Isabella của Đan Mạch, Nữ Bá tước của Monpezat** (tên đầy đủ là _Isabella Henrietta Ingrid Margrethe_, sinh ngày 21 tháng 4 năm 2007) là con thứ hai của Frederik X của Đan Mạch và
**Nikolai, Bá tước của Monpezat** (tên đầy đủ là _Nikolai William Alexander Frederik_, sinh ngày 28 tháng 8 năm 1999) là một thành viên của Vương thất Đan Mạch. Cậu là con trai trưởng của
**Felix, Bá tước của Monpezat** (tên đầy đủ là _Felix Henrik Valdemar Christian_, sinh ngày 22 tháng 7 năm 2002) là một thành viên của Vương gia Đan Mạch. Cậu là con trai thứ hai
**Harold Clayton Urey** (sinh ngày 29 tháng 4 năm 1893 - mất ngày 5 tháng 1 năm 1981) là một nhà hóa học vật lý người Mỹ, người tiên phong nghiên cứu các đồng vị