✨Nathaniel Wallich

Nathaniel Wallich

Nathaniel Wolff Wallich FRS FRSE (28 tháng 1 năm 1786 - 28 tháng 4 năm 1854) là bác sĩ phẫu thuật và nhà thực vật học gốc Đan Mạch làm việc ở Ấn Độ, ban đầu là tại khu định cư Đan Mạch gần Calcutta và sau đó là tại Công ty Đông Ấn Đan Mạch và Công ty Đông Ấn Anh. Ông đã tham gia vào quá trình phát triển bước đầu của Vườn Bách thảo Calcutta với việc mô tả nhiều loài thực vật mới và xây dựng một bộ sưu tập thực vật lớn. Bộ sưu tập này đã được phân phối cho những bộ sưu tập khác ở châu Âu. Tên của ông đã được dùng để đặt cho một số loài thực vật mà ông sưu tập được.

Tiểu sử

Nathaniel Wallich sinh năm 1786 tại Copenhagen, có tên khai sinh là Nathan Wulff Wallich. Cha của ông là Wulff Lazarus Wallich (1756–1843), một thương gia Do Thái Sephardic đến từ thị trấn Altona của vùng Holstein gần Hamburg và định cư tại Copenhagen vào cuối thế kỷ 18. Mẹ của ông tên là Hanne, nhũ danh Jacobson (1757–1839). 

Wallich theo học tại Viện Bác sĩ phẫu thuật Hoàng gia ở Copenhagen. Tại đây, các giáo sư của ông là Erik Viborg, Martin Vahl, Heinrich Christian Friedrich Schumacher và Jens Wilken Hornemann có kiến thức về khoa học thực vật. Ông tốt nghiệp từ Viện vào năm 1806, và đến cuối năm đó thì được bổ nhiệm vào vị trị bác sĩ phẫu thuật ở khu định cư của Đan Mạch tại Serampore, khi đó được gọi là Frederiksnagore ở Bengal.

Wallich nhận bằng bác sĩ y khoa từ trường Aberdeen vào năm 1819 và sau đó đã được chọn làm trợ lý cho William Roxburgh, nhà thực vật học của Công ty Đông Ấn ở Calcutta. Đến năm 1813, ông bắt đầu quan tâm đến hệ thực vật của Ấn Độ, và thực hiện các chuyến thám hiểm đến Nepal, Tây Hindustan và vùng Hạ Miến. Trong năm 1837 và 1838, Nathaniel Wallich là giáo sư thực vật học tại Đại học Y khoa Calcutta. Vào năm 1821, ông được nhận bằng tiến sĩ danh dự tại Đại học Copenhagen và đến năm 1826, ông được bầu làm thành viên của Hội Khoa học Hoàng gia Đan Mạch.

Ông được bầu làm Thành viên (tiếng Anh: Fellow) của Hội Hoàng gia Edinburgh vào năm 1822, do John Yule đề cử. Tiếp đến ông được bầu làm Thành viên của Hội Hoàng gia London vào năm 1828.

Các loài được đặt tên theo tên Nathaniel Wallich

  • Allium wallichii

  • Apostasia wallichii

  • Bulbophyllum wallichii

  • Castanopsis wallichii

  • Catreus wallichii

  • Clerodendrum wallichii

  • Convolvulus wallichianus

  • Debregeasia wallichiana

  • Diospyros wallichii

  • Dombeya wallichii

  • Dryopteris wallichiana

  • Eriophyton wallichii

  • Euphorbia wallichii

  • Geranium wallichianum

  • Horsfieldia wallichii

  • Hoya wallichii

  • Koilodepas wallichianum

  • Ligusticum wallichii

  • Lilium wallichianum

  • Meconopsis wallichii

  • Memecylon wallichii

  • Nageia wallichiana

  • Pinus wallichiana

  • Pteris wallichiana

  • Rhododendron wallichii

  • Rotala wallichii

  • Rubus wallichii

  • Salacca wallichiana

  • Sarcococca wallichii

  • Schima wallichii

  • Schefflera wallichiana

  • Sorbus wallichii

  • Strobilanthes wallichii

  • Taxus wallichiana

  • Ternstroemia wallichiana

  • Tylecodon wallichii

  • Thysia wallichii

  • Ulmus wallichiana

  • Valeriana wallichii

  • Wallichia

  • Widdringtonia wallichii

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nathaniel Wolff Wallich** FRS FRSE (28 tháng 1 năm 1786 - 28 tháng 4 năm 1854) là bác sĩ phẫu thuật và nhà thực vật học gốc Đan Mạch làm việc ở Ấn Độ, ban
**_Larsenianthus careyanus_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Nathaniel Wallich liệt kê trong _A Numerical List..._ với số 6595 dưới danh pháp _Curcuma careyana_, nhưng không có mô
**_Henckelia grandifolia_** là một loài thực vật có hoa trong họ Tai voi (Gesneriaceae). Loài này phân bố tại Nepal, Ấn Độ (Assam, Sikkim, Tây Bengal), Bhutan, miền bắc Myanmar, Trung Quốc (Vân Nam), miền
**_Boesenbergia longiflora_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Nathaniel Wallich mô tả khoa học đầu tiên năm 1829 dưới danh pháp _Gastrochilus longiflora_ (danh pháp chính xác là
**_Zingiber pardocheilum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được John Gilbert Baker miêu tả khoa học đầu tiên năm 1892, mặc dù danh pháp này đã được Johann Otto
**_Kaempferia elegans_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Nathaniel Wallich mô tả khoa học đầu tiên năm 1830. ## Mẫu định danh Mẫu định danh bao gồm: *
**_Zingiber barbatum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Nathaniel Wallich miêu tả khoa học đầu tiên năm 1830. ## Mẫu định danh _Z. barbatum_ được Wallich (1830) ##
**_Curcuma cordata_** là loài thực vật thuộc họ Gừng. Loài này được Nathaniel Wallich mô tả khoa học lần đầu tiên năm 1829. ## Sử dụng Được trồng làm cây cảnh. Môi trường sống là
**_Curcuma plicata_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Nathaniel Wallich đưa vào danh sách của ông năm 1832 nhưng không có mô tả khoa học kèm theo. Năm
**_Curcuma ornata_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Joachim Otto Voigt liệt kê năm 1845 trong _Hortus Suburbanus Calcuttensis_ và dẫn chiếu là lấy theo Nathaniel Wallich, ##
**_Curcuma attenuata_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Nathaniel Wallich đưa vào danh sách của ông năm 1832 nhưng không có mô tả khoa học kèm theo. Năm
**Họ Ti dực** hay **họ Tâm dực** (danh pháp khoa học: **Cardiopteridaceae**) là một họ thực vật có hoa hai lá mầm, bao gồm khoảng 5 chi và 43 loài. Họ này phân bố rộng
**Thông trắng Himalaya** hay **thông lam**, **kiều tùng** (danh pháp hai phần: **_Pinus wallichiana_**) là một loài thông bản địa khu vực miền núi Himalaya, Karakoram và Hindu Kush, từ miền đông Afghanistan kéo dài
**_Vanda cristata_** là một loài lan mọc trên dãy Himalaya từ Bangladesh, Ấn Độ, Nepal, Bhutan đến Trung Quốc (tây bắc Vân Nam) ở độ cao 600 – 2300 m. ## Miêu tả Không giống
**_Brahmaea wallichii_** là một loài bươm đêm thuộc họ Brahmaeidae. Nó được tìm thấy ở phía bắc của Ấn Độ, Myanma, Trung Quốc, Đài Loan và Nhật Bản. Mounted pair Sải cánh dài khoảng .
**Nghệ sen** (danh pháp hai phần: **_Curcuma petiolata_**) là loài thực vật thuộc họ Gừng. Loài này được William Roxburgh mô tả khoa học lần đầu tiên, được in trong sách _Flora Indica_ xuất bản
**Gan tiền thơm** (tên khoa học: **_Gaultheria fragrantissima_**) là một loài thực vật có hoa trong họ Thạch nam. Loài này được Nathaniel Wallich mô tả khoa học đầu tiên năm 1820. Các tên gọi
:_Tránh nhầm lẫn với loài **Ruellia neesiana** vì có danh pháp hai phần giống với danh pháp hai phần đồng nghĩa của loài này, chỉ khác phần tên tác giả công bố._ **Song biến Nees**
**_Asystasiella atroviridis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Ô rô. Loài này được Thomas Anderson mô tả khoa học đầu tiên năm 1867 trong _J. Linn. Soc., Bot._ 9: 526. Năm 1895,
**_Gluta elegans_** là một loài thực vật có hoa trong họ Đào lộn hột. Loài này được Nathaniel Wallich mô tả khoa học đầu tiên năm 1824 dưới danh pháp _Syndesmis elegans_. Năm 1875 Kurz
**_Henckelia dimidiata_** là một loài thực vật có hoa trong họ Tai voi (Gesneriaceae). Loài này sinh sống ở vùng núi có cao độ 500-1.500 m trong khu vực Sikkim, Assam, Bhutan và được Nathaniel
**Hu Ấn Độ** hay **trần mai** (danh pháp khoa học: **_Trema politoria_**) là một loài thực vật có hoa trong họ Cannabaceae. Loài này được Jules Émile Planchon miêu tả khoa học đầu tiên năm
**_Platystemma violoides_** là một loài thực vật có hoa trong họ Tai voi (Gesneriaceae). Loài này có ở khu vực ven Himalaya; được Nathaniel Wallich miêu tả khoa học đầu tiên năm 1831.
**Giổi đá** hay **mỡ**, **mộc lan đỏ** (danh pháp khoa học: **_Magnolia insignis_**) là một loài thực vật có hoa trong họ Magnoliaceae. Loài này được Nathaniel Wallich mô tả khoa học đầu tiên năm
**_Cardiocrinum giganteum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Liliaceae, được Nathaniel Wallich miêu tả khoa học đầu tiên năm 1824 dưới tên gọi _Lilium giganteum_. Loài này còn có tên là loa
**Lâm mạo lá nguyên** hay **song mạo** (danh pháp khoa học: **_Neoalsomitra clavigera_**) là một loài thực vật có hoa trong họ Cucurbitaceae. Loài này được Nathaniel Wallich mô tả khoa học đầu tiên năm
**_Selliguea capitellata_** là một loài dương xỉ thuộc họ Polypodiaceae. Loài này được Nathaniel Wallich mô tả khoa học đầu tiên năm 1829.
**_Abelia uniflora_** là một loài thực vật có hoa trong họ Kim ngân. Loài này được Nathaniel Wallich công bố mô tả khoa học đầu tiên năm 1829, dựa theo mô tả trước đó của
**_Berchemia floribunda_** là một loài thực vật có hoa trong họ Táo. Loài này được Nathaniel Wallich mô tả khoa học đầu tiên năm 1824 dưới danh pháp _Ziziphus floribunda_. Tên gọi trong tiếng Việt
**Dực đài** (danh pháp khoa học: **_Getonia floribunda_**) là một loài thực vật có hoa trong họ Trâm bầu. Loài này được William Roxburgh mô tả khoa học đầu tiên năm 1795. Nó cũng là
**_Combretum sericeum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Trâm bầu. Loài này được George Don (1798-1856) mô tả khoa học đầu tiên năm 1824. ## Phân bố Loài này là bản địa
**_Caulokaempferia_** là danh pháp khoa học từng được coi là của một chi thực vật trong họ Zingiberaceae, được mô tả năm 1964. Năm 2014, phân tích phát sinh chủng loài của Mood J. D.
**_Curcuma strobilifera_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Nathaniel Wallich liệt kê năm 1832. ## Phân bố Loài này có tại vùng Bago (tên cũ Pegu), Myanmar. ##
**_Curcuma parviflora_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Nathaniel Wallich mô tả khoa học đầu tiên năm 1830 theo mẫu vật thu thập từ rừng ven sông Irrawaddy,
**_Curcuma neilgherrensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Robert Wight vẽ hình minh họa năm 1853 nhưng không kèm theo bất kỳ mô tả nào. Năm 1861, Nicol
**_Curcuma grandiflora_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Joachim Otto Voigt (1798-1843) liệt kê trong sách _Hortus Suburbanus Calcuttensis_ in năm 1845 với ghi chép là theo tên
**_Wurfbainia graminea_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Nathaniel Wallich đặt tên năm 1832 với danh pháp _Amomum gramineum_ nhưng không có mô tả khoa học kèm theo.
**_Trivalvaria costata_** là loài thực vật có hoa thuộc họ Na. Loài này được Nathaniel Wallich đề cập tới trong danh sách chép tay của ông với danh pháp _Uvaria costata_ và được Joseph Dalton
**_Zingiber panduratum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được William Roxburgh đề cập lần đầu tiên năm 1814, nhưng miêu tả khoa học chỉ được công bố năm 1820
**_Zingiber elatum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được William Roxburgh đề cập lần đầu tiên năm 1814, nhưng miêu tả khoa học chỉ được công bố năm 1820
**_Roscoea capitata_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được James Edward Smith miêu tả khoa học đầu tiên năm 1822 từ mẫu vật do Nathaniel Wallich thu thập. ##
**Thiền liền trắng** (danh pháp khoa học: **_Curcuma candida_**) là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Nathaniel Wallich mô tả khoa học đầu tiên năm 1830 dưới danh pháp
**_Curcuma glauca_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Nathaniel Wallich mô tả khoa học đầu tiên ngày 5 tháng 4 năm 1834 và in trong số 7 tạp
**Lâm mạo lá mập** hay **lâm mạo** (danh pháp khoa học: **_Neoalsomitra sarcophylla_**) là một loài thực vật có hoa trong họ Cucurbitaceae. Loài này được Nathaniel Wallich mô tả khoa học đầu tiên năm
**_Zabelia triflora_** là một loài thực vật có hoa trong họ Kim ngân. Loài này được Nathaniel Wallich công bố mô tả khoa học đầu tiên năm 1829 dưới danh pháp _Abelia triflora_, dựa theo
**_Dasymaschalon wallichii_** là loài thực vật có hoa thuộc họ Na. Loài này được Joseph Dalton Hooker và Thomas Thomson mô tả khoa học đầu tiên năm 1855 dưới danh pháp _Unona dasymaschala_ var. _wallichii_.
**Theodore Edward (Theodor Edvard) Cantor** (1809–1860) là một bác sĩ, nhà động vật học và nhà thực vật học người Đan Mạch. Sinh ra trong một gia đình Do Thái ở Đan Mạch, mẹ ông