✨Anorthit

Anorthit

Anorthit là thành phần chủ yếu trong fenspat plagiocla. Plagiocla là khoáng vật phổ biến trong vỏ Trái Đất. Công thức của anorthit nguyên chất là CaAl2Si2O8.

Thành phần khoáng vật

Anorthit là khoáng vật nền trong plagiocla, kết tinh từ dung dịch rắn thuộc nhóm plagiocla giàu calci, một khoáng vật nền khác là albit, NaAlSi3O8. Anorthit cũng có thể gọi là plagiocla khi thành phần của nó chiếm hơn 90% trong plagiocla.

Phân bố

Anorthit có thành phần ít biến đổi trong plagiocla. Nó có trong các đá mácma mafic, và trong các đá biến chất tướng granulit, trong đá cacbonat bị biến chất và trong các mỏ corundum. Các vị trí phân bố chủ yếu như Monte Somma và Valle di Fassa, Ý. Nó được phát hiện năm 1823.

Anorthit cũng cấu tạo nên phần lớn các cao nguyên trên Mặt Trăng; Genesis Rock cấu tạo bởi anorthosit là đá có thành phần chủ yếu là anorthit.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Anorthit** là thành phần chủ yếu trong fenspat plagiocla. Plagiocla là khoáng vật phổ biến trong vỏ Trái Đất. Công thức của anorthit nguyên chất là CaAl2Si2O8. ## Thành phần khoáng vật Anorthit là khoáng
phải|[[Moon|Lunar Ferroan Anorthosit #60025 (Plagiocla Fenspat). được thu thập bởi Apollo 16 từ Cao nguyên Lunar gần Descartes Crater. Mẫu này hiện được trưng bài tại Bảo tàng lịch sử tự nhiên Quốc gia, Washington,
**Khoáng vật silicat** là lớp khoáng vật lớn nhất và quan trọng nhất trong các lớp khoáng vật tạo đá, chiếm khoảng 90% vỏ Trái Đất. Đặc trưng của lớp khoáng vật này là cấu
**Felspat**, còn gọi là **tràng thạch** hay **đá bồ tát**, là một nhóm khoáng vật tạo đá cấu thành nên 60% vỏ Trái Đất. Felspat kết tinh từ mácma có mặt trong cả đá xâm
**Chuỗi phản ứng Bowen** là công trình của nhà thạch học Norman L. Bowen, theo đó ông đã giải thích tại sao một số loại khoáng vật có xu hướng được tìm thấy cùng nhau
phải|nhỏ|Một loạt các khoáng vật. Hình ảnh lấy từ [http://volcanoes.usgs.gov/Products/Pglossary/mineral.html Cục Địa chất Hoa Kỳ] . **Khoáng vật** hoặc **khoáng chất, chất khoáng** là các hợp chất tự nhiên được hình thành trong quá trình
phải|Albit **Albit** là khoáng vật fenspat plagiocla thuộc nhóm silicat khung, có màu trắng trong. Albit là thành phần chính của nhóm khoáng vật plagiocla kết tinh từ dung dịch rắn. Nó đại diện cho
**Andesin** là khoáng vật fenspat, thuộc nhóm plagiocla. Nó có hàm lượng "%An" (anorthit) từ 30 đến 50%. Mật độ khoảng 2,68. Xem bài chính về plagiocla.
nhỏ|Diabaz **Diabaz** hay **dolerit** là một loại đá xâm nhập nông có thành phần mafic, và tương đương với loại đá phun trào bazan hay đá xâm nhập gabbro. Ở Bắc Mỹ, thuật ngữ _diabaz_
**Đá Mặt Trăng** được xếp thành hai loại, dựa trên địa điểm tồn tại của chúng tại các cao nguyên Mặt Trăng (terrae) hay tại các biển. Đá trên các cao nguyên gồm ba bộ:
**Labradorit** (Ca, Na)(Al, Si)4O8 là một khoáng vật thuộc nhóm felspat, đây là loại trung gian đến các khoáng calci của loạt plagioclase. Nó thường được định nghĩa là có "%An" (anorthit) trong khoảng 50-70%.
Mặt Trăng là một vật thể phân dị, về mặt địa hoá học gồm một lớp vỏ, một lớp phủ, và lõi. Cấu trúc này được cho là kết quả của sự kết tinh phân
phải|nhỏ|250x250px| [[Phân ngựa và cỏ khô là mạt vụn dùng làm phân chuồng. ]] **Mạt vụn** (chữ Anh: _Detritus_, chữ Trung: 碎屑, Hán - Việt: toái tiết) là một loại thành phần của đá trầm
**Tro xương** là một loại vật liệu màu trắng được sản xuất bằng thiêu kết xương. Thông thường tro xương chứa khoảng 55,82% calci oxit; 42,39% phosphor pentoxit và 1,79% nước. Thành phần chính xác