✨Calci silicat

Calci silicat

Calci silicat là hợp chất hoá học vô cơ, có thành phần gồm nguyên tố calci và nhóm silicat. Hợp chất này có công thức hóa học được quy định là Ca2SiO4, và cũng được gọi với cái tên khác như calci orthosilicat và đôi khi được tạo thành, với dạng ngậm nước 2CaO SiO2. Hợp chất này ngoài ra cũng được gọi với tên thương mại rút gọn là Cal-Sil hoặc Calsil.

Sử dụng

Trong thực phẩm

Calci silicat được sử dụng như một chất chống đông tụ trong chế biến thực phẩm, bao gồm muối ăn và có tác dụng một chất kháng axit. Hợp chất này được Tổ chức Nông nghiệp Thế giới (FAO) và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) phê chuẩn làm chất phụ gia thực phẩm an toàn trong nhiều loại sản phẩm.

Chất trám

Hợp chất này được sử dụng làm chất trám kín cho các con đường hoặc trên vỏ quả trứng tươi: khi natri silicat được dùng làm chất trám kín cho bêtông hoặc vỏ trứng, nó sẽ phản ứng hóa học với calci hydroxide hoặc calci cacbonat tạo thành calci silicat dạng ngậm nước, đóng kín các lỗ xốp mịn với vật liệu tương đối không thấm.

Thành phần xi măng

Hợp chất này cũng là một thành phần trong xi măng, với tên gọi là belite hoặc trong ký hiệu hóa học xi măng C2S.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Calci silicat** là hợp chất hoá học vô cơ, có thành phần gồm nguyên tố calci và nhóm silicat. Hợp chất này có công thức hóa học được quy định là Ca2SiO4, và cũng được
**Calci**, hay còn được viết là **canxi**, là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Ca** và số nguyên tử 20. Là một kim loại kiềm thổ, calci có độ phản ứng cao: nó
**Calci sulfat** là một hóa chất công nghiệp và thí nghiệp thông dụng. Dưới dạng γ-anhydride (gần như dạng khan), nó được sử dụng làm một chất hút ẩm. Trong tự nhiên, calci sulfat là
**Calcium oxide** (công thức hóa học: **CaO**, các tên gọi thông thường khác là **vôi sống**, **vôi nung**) là một oxide của calci, được sử dụng rộng rãi. Nó có khối lượng mol bằng 56,1
Trà sữa probiotics protein Weilaiya cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cơ thể.Thành phần: Chất nhũ hóa (Lactitol - INS 966), các chất xơ hòa tan (Inulin, Fructo oligosaccharide), bột nước ép cam việt quất
**Afwillit** là một khoáng chất chứa calci hiđrôxít silicat với công thức Ca3(SiO3OH)2·2H2O. Nó xuất hiện ở dạng như thủy tinh đơn sắc, không màu đến trắng, hệ tinh thể đơn nghiêng. Độ cứng của
**Wollastonit** hay **rivait** là một khoáng vật silicat mạch calci (CaSiO3) chứa một lượng nhỏ các nguyên tố sắt, magie, và mangan ở vị trí thay thế cho calci. Nó thường có màu trắng. Nó
**Axinit** là một khoáng vật silicat vòng, có công thức hóa học là (Ca,Fe,Mn)3Al2BO3Si4O12OH hoặc Ca2(Fe,Mn)Al2BSi4O15(OH) Những tinh thể axinit nâu hình nêm đẹp nhất đến từ Bourg d 'Osians . Chúng tỏa ra tia
**Hedenbergit** là một khoáng vật giàu sắt trong nhóm pyroxene kết tinh theo hệ một nghiêng có công thức hóa học CaFeSi2O6. Loại khoáng vật này cực kỳ hiếm gặp ở dạng chất tinh khiết,
nhỏ|**Hình 1:** [[Xenolith lớp phủ-peridotit từ Vùng dành riêng cho người da đỏ San Carlos, quận Gila, Arizona, Hoa Kỳ. Xenolith chủ yếu là olivin peridot xanh lục, cùng với orthopyroxen đen và các tinh
**Chất** **chống vón**, **phụ gia** **chống đông vón**, **phụ gia chống đóng cục** là một chất phụ gia được đặt trong các nguyên liệu dạng bột hoặc hạt, chẳng hạn như muối ăn, sữa bột,
phải|nhỏ|343x343px| Sự thay đổi toàn cầu về pH đất. **Đỏ** = đất chua. **Vàng** = đất trung tính. **Màu xanh** = đất kiềm. **Đen** = không có dữ liệu. **Độ pH của
**Hornblend** là khoáng vật thuộc nhóm silicat mạch (ferrohornblend - magnesiohornblend). Hornblend không phải là khoáng vật dễ nhận dạng dựa trên những tính chất của nó, nhưng tên của nó được sử dụng để
**Lam Ai Cập** hay **xanh Ai Cập** là tên gọi để chỉ màu có từ **bột màu lam Ai Cập** hay **calci đồng silicat** (CaCuSi4O10 hoặc CaOCuO(SiO2)4 (calci đồng tetrasilicat)), một bột màu được sử
**Montmorillonit** là một khoáng vật phyllosilicat rất mềm thông thường tạo thành các tinh thể vi thể tạo ra khoáng vật sét. Tên gọi của nó lấy theo Montmorillon ở Pháp. Montmorillonit, một thành viên
phải|[[Moon|Lunar Ferroan Anorthosit #60025 (Plagiocla Fenspat). được thu thập bởi Apollo 16 từ Cao nguyên Lunar gần Descartes Crater. Mẫu này hiện được trưng bài tại Bảo tàng lịch sử tự nhiên Quốc gia, Washington,
**Augit** là một khoáng vật silicat mạch đơn có công thức hoác học (Ca,Na)(Mg,Fe,Al)(Si,Al)2O6. Các tinh thể kết tinh theo hệ đơn tà và lăng trụ. Augit có hai mặt cát khai đặc trưng hợp
**Kaolinit** là một khoáng vật sét với công thức hóa học Al2Si2O5(OH)4, được hình thành do quá trình phong hóa của fenspat, chủ yếu là octodaz và anbit. Quá trình phong hóa trên được gọi
**Afghanit** là một khoáng vật của hydrat natri, calci, kali, sulfat, clorit, carbonat nhô silicat có công thức hóa học (Na,Ca,K)8[Al6Si6O24](SO4,Cl2,CO3)3 · 0.5H2O. Afghanit là feldspathoid của nhóm cancrinit và xuất hiện đặc biệt của
**Pyroxferroit** (Fe2+,Ca)SiO3 là một loại khoáng vật silicat mạch. Thành phần chính của nó gồm sắt, silic và oxy, còn các tỉ lệ nhỏ hơn gồm calci và nhiều kim loại khác. Cùng với armalcolit
**Tranquillityit** là một khoáng vật silicat có công thức hóa học (Fe2+)8Ti3Zr2 Si3O24. Thành phần chủ yếu của nó là sắt, oxy, silic, zirconi và titan với các tỷ lệ nhỏ hơn gồm ytri và
Xỉ hạt lò cao nghiền mịn (**GGBS** hay **GGBFS**, viết tắt của tiếng Anh **Ground-granulated blast-furnace slag**) là phụ phẩm của ngành công nghiệp luyện gang bằng lò cao, thu được bằng cách làm lạnh
**Aerinit** là khoáng vật silicat mạch đơn màu tía lam, có công thức hóa học Ca4(Al,Fe,Mg)10Si12O35(OH)12CO3·12H2O. Nó kết tinh theo hệ đơn tà và tồn tại dạng tập hợp khối sợi. Nó là pha nhiệt
**Forsterit** (Mg2SiO4) là một khoáng vật cuối dãy olivin giàu magnesi. Forsterit kết tinh ở hệ trực thoi (nhóm không gian _Pbnm_) với chiều dài ô mạng _a_ 4.75 Å (0.475 nm), _b_ 10.20 Å
**Clorit** nhà một nhóm khoáng vật silicat lớp. Các khoáng vật clorit có thể được miêu tả theo bốn loại dựa vào tính chất hóa học của chúng thông qua sự thay thế 4 nguyên
**Acid phosphoric**, hay đúng hơn là **acid orthophosphoric** là một acid có tính oxy hóa trung bình và có công thức hóa học H3PO4. ## Tính chất vật lý **Acid phosphoric** là chất rắn tinh
**Aegirin** là một khoáng vật khoáng vật silicat mạch là một thuộc nhóm pyroxen đơn tà. Aegirin là khoáng vật nền natri trong dãi aegirin-augit. Aegirin có công thức hóa học là NaFeSi2O6, trong đó
**Actinolit** là một khoáng vật silicat amphibol có công thức hóa học . ## Từ nguyên _Actinolit_ có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp _aktis_ (), nghĩa "tia sáng" do dạng sợi tự nhiên của
**Piemontit** là một khoáng vật silicat đảo kép, thuộc nhóm epidot. có công thức hóa học là Ca2(Al,Mn3+,Fe3+)3(SiO4)(Si2O7)O(OH). Nó có mặt trong các đá biến chất của tướng đá phiến lục đến tướng amphibolit và
**Gehlenit** là một khoáng vật silicat đảo kép, có công thức hóa học là Ca2Al[AlSiO7]. Khoáng vật này được phát hiện ở núi Monzoni, thung lũng Fassa, Trento, Ý, và được đặt theo tên Adolf
**Ilvait** là một khoáng vật silicat đảo kép, có công thức hóa học là CaFe2+2Fe3+Si2O7O(OH). Nó có mặt trong các đá biến chất tiếp xúc và quặng skarn, ít phổ biến trong syenite. Ilvait được
**Lawsonit** là một khoáng vật silicat đảo kép, có công thức hóa học là CaAl2Si2O7(OH)2•H2O. Lawsonit là một loại khoáng vật biến chất của các tướng đá phiến lam. Nó cũng là khoáng vật thứ
**Vesuvianit** hay **idocrase** là một khoáng vật silicat đảo kép, có công thức hóa học là Ca10(Mg, Fe)2Al4(SiO4)5(Si2O7)2(OH,F)4. Vesuvianit hình thành ở dạng tinh thể bốn phương trong các mỏ skarn và đá vôi, là
**Epidot** là một khoáng vật silicat đảo kép, có công thức hóa học là Ca2Al2(Fe3+;Al)(SiO4)(Si2O7)O(OH). Epidot là một khoáng vật tạo đá phổ biến. Nó có mặt trong các đá biến chất đá hoa và
**Clinozoisit** là một khoáng vật silicat đảo kép thuộc nhóm epidot, có công thức hóa học là Ca2Al3SiO4Si2O7O(OH). Nó được phát hiện năm 1896 ở Tyrol, Úc. Chúng có mặt trong các đá biến chất
**Zoisit** là một khoáng vật silicat đảo kép, thuộc nhóm epidot, và có công thức hóa học là Ca2Al3(SiO4)(Si2O7)O(OH). Zoisit được đặt theo tên nhà khoa học Slovenia Baron Sigmund Zois von Edelstein (Žiga Zois),
**Allanit** là một khoáng vật silicat đảo kép nằm trong nhóm epidot có chứa một lượng nhất định các nguyên tố đất hiếm. Khoáng vật có mặt chủ yếu trong sét các trầm tích giàu
**Anorthit** là thành phần chủ yếu trong fenspat plagiocla. Plagiocla là khoáng vật phổ biến trong vỏ Trái Đất. Công thức của anorthit nguyên chất là CaAl2Si2O8. ## Thành phần khoáng vật Anorthit là khoáng
**Tremolit** là một khoáng vật silicat trong nhóm amphibole có thành phần hóa học: Ca2Mg5Si8O22(OH)2. Tremolit hình thành từ quá trình biến chất đá trầm tích giàu dolomit và thạch anh. Tremolit tạo thành một
right|thumb|Một mẫu đá serpentinit, được cấu tạo bởi [[chrysotile, ở Slovakia]] **Serpentinit** là một loại đá có thành phần gồm một hoặc nhiều khoáng vật trong nhóm serpentin. Các khoáng vật trong nhóm này được
**Richterit** là một khoáng vật silicat natri calci magiê thuộc nhóm amphibol. Nếu sắt thay thế magnesi trong cấu trúc khoáng vật, nó được gọi là ferrorichterit; nếu flo thay thế gốc hydroxyl, nó được
**Labradorit** (Ca, Na)(Al, Si)4O8 là một khoáng vật thuộc nhóm felspat, đây là loại trung gian đến các khoáng calci của loạt plagioclase. Nó thường được định nghĩa là có "%An" (anorthit) trong khoảng 50-70%.
**Muội silic** hay **khói silic** (tiếng Anh: _silica fume_), còn được gọi là **microsilica**, là một dạng cấu trúc vô định hình (không phải tinh thể) của silic dioxide (oxide silic, hay silica). Muội silic
Nhóm **smectit** bao gồm montmorillonit (MMT), cùng với các loại khoáng khác như bentonit, nontronit, hectorit (giàu Li), saponit (giàu Mg) và sauconit (giàu Zn)... là những loại khoáng quan trọng trong công nghiệp. Khoáng
**Diopsid** là một loại khoáng vật trong nhóm pyroxen có công thức hóa học MgCaSi2O6. Nó tạo ra một chuỗi dung dịch rắn hòa chỉnh với hedenbergit (FeCaSi2O6) và augit, và các dung dịch rắn
**Rhodonit** là một loại khoáng vật silicat mangan, có công thức hóa học (Mn, Fe, Mg, Ca)SiO3 và thuộc nhóm khoáng vật pyroxenoit, kết tinh theo hệ ba nghiêng. Nó thường tồn tại ở dạng
phải|nhỏ|Một viên gạch phải|nhỏ|Gạch chỉ phải|nhỏ|Gạch chỉ **Gạch nung**, **gạch đỏ** hay thường gọi đơn giản là **gạch** là một loại vật liệu xây dựng được làm từ đất sét nung. Lịch sử sản xuất
**Vanadi(V) oxide** (còn được gọi với cái tên _vanadi pentoxide_) là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **V2O5**. Hợp chất này là một chất rắn có màu nâu hoặc vàng, mặc
phải|nhỏ|Một loạt các khoáng vật. Hình ảnh lấy từ [http://volcanoes.usgs.gov/Products/Pglossary/mineral.html Cục Địa chất Hoa Kỳ] . **Khoáng vật** hoặc **khoáng chất, chất khoáng** là các hợp chất tự nhiên được hình thành trong quá trình
Biểu đồ chu trình carbon. Các số màu đen chỉ ra lượng carbon được lưu giữ trong các nguồn chứa khác nhau, tính bằng tỉ tấn ("GtC" là viết tắt của _GigaTons of Carbon_ (tỉ