✨Orthoclas

Orthoclas

Orthoclas (công thức hóa học là KAlSi3O8) là một khoáng vật thuộc nhóm silicat, là thành phần chính của đá mácma. Tên của khoáng vật bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp có nghĩa là "vết vỡ thẳng", do hai mặt cát khai của nó vuông góc với nhau. Orthocla còn có tên gọi khác là fenspat kali. Đá Mặt Trăng được cấu tạo bởi phần lớn là orthocla.

Tính chất vật lý

Tinh thể orthocla thuộc hệ tinh thể một nghiêng, có độ cứng theo thang độ cứng Mohs là 6, tỷ trọng 2,56-2,58, ánh thủy tinh. Nó có thể có màu trắng, xám, vàng, hồng, hoặc đỏ; hiếm hơn là màu lục. Các tinh thể dạng song tinh thường khá phổ biến.

Thành tạo và phụ nhóm

Orthocla là thành phần chính trong hầu hết các đá granit vá các đá mácma thành phần axít khác, và thường kết tinh thành tinh thể lớn, dạng khối trong pegmatit.

Đặc biệt orthocla kali khoáng vật cuối cùng trong quá trình thay thế của anbit (NaAlSi3O8). Trong quá trình nguội dần bên trong lòng đất, các phiến anbit giàu natri được tạo thành bởi sự quá bão hòa, làm orthocla còn lại rất giàu natri. Kết quả tạo ra hai loại fenspat được gọi là perthit.

Orthocla đa hình ở nhiệt độ cao hơn là sanidin. Sanidin có phổ biến trong các đá núi lửa nguội lạnh nhanh như đá vỏ chai và các đá thủy tinh thành phần axít, và cũng được tìm thấy trong đá trachyt ở dãy núi Drachenfels, Đức.

Dạng da hình khác của orthocla ở nhiệt độ thấp hơn là microclin.

Adularia (xuất phát từ Adular) được tìm thấy trong các tích tụ nhiệt dịch nhiệt độ thấp được tìm thấy ở Adula Alps, Thụy Sĩ. Hiệu ứng quang học của adularescence dạng đá mặt trăng là đặc biệt do adularia.

Tinh thể orthoclas đơn lẻ lớn nhất được tìm thấy ở núi Ural, Nga. Nó có kích thước ~10×10×0,4 m và cân nặng ~100 tấn.

Sử dụng

Cùng với fenspat natri là vật liệu phổ biến trong ngành thủy tinh, gốm sứ, và là thành phần của bột tẩy rửa.

Orthocla

Một số orthocla và anbit có ánh nhạt trông đẹp mắt được gọi là đá Mặt Trăng và được dùng làm đồ trang sức. Hầu hết đá Mặt Trăng có màu trắng hoặc không màu, thậm chí có màu xám và màu quả đào. Trong đá quý học, ánh của chúng được gọi là ánh xanh sữa và là ánh đặc trưng của gốm hay trắng bạc. Nó là đá quý biểu trưng của bang Florida.

Thuật ngữ trong đá quý thường gọi đá Mặt Trăng cầu vồng là loại labradorit không màu và có thể phân biệt với đá Mặt Trăng "thật" bởi độ trong suốt và màu sắc, mặc dù giá trị của chúng không khác nhau nhiều.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Orthoclas** (công thức hóa học là KAlSi3O8) là một khoáng vật thuộc nhóm silicat, là thành phần chính của đá mácma. Tên của khoáng vật bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp có nghĩa là "vết
**Felsic** là một thuật ngữ địa chất dùng để chỉ các khoáng vật silicat, mác ma và đá giàu các nguyên tố nhẹ như silic, oxy, nhôm, natri, và kali. Thuật ngữ trên là sự
nhỏ|Đá hoa cương ở [[Vườn Quốc gia Yosemite, thung lũng sông Merced]] **Đá hoa cương**, còn gọi là **đá granit** (còn được viết là **gra-nít**, **gờ-ra-nít**, bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _granite_ /ɡʁanit/), là
**Microclin** (KAlSi3O8) là một khoáng vật silicat tạo đá magma quan trọng. Nó là một dạng fenspat kiềm giàu kali có cấu trúc khung. Microclin điển hình chứa một lượng nhỏ natri. Nó phổ biến
**Silic** là là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Si** và số nguyên tử 14. Đây là một chất rắn kết tinh cứng, giòn có ánh kim màu xanh xám và là một
nhỏ|Gneis **Gneis** hay **gơnai** hay **đá phiến ma** là một loại đá phổ biến và phân bố rộng trong lớp vỏ Trái Đất, được hình thành bởi các quá trình biến chất khu vực ở
**Topaz** hay **hoàng ngọc** là một khoáng vật silicat của nhôm và flo có công thức hóa học là Al2[SiO4](F,OH)2. Lần đầu tiên topaz được sử dụng làm đá quý trong đồ trang sức năm
Đây là danh sách các khoáng vật. Một số khoáng vật có nhiều tên gọi khác nhau được chú thích (nhóm khoáng vật). ## A :Các dạng không được xếp * Agat (một dạng của
**Thạch anh** (silic dioxide, SiO2) hay còn gọi là **thủy ngọc** là một trong số những khoáng vật phổ biến trên Trái Đất. Thạch anh được cấu tạo bởi một mạng liên tục các tứ
nhỏ|phải|Sự phân bổ đá núi lửa ở [[Bắc Mỹ.]] nhỏ|phải|Sự phân bổ đá sâu (plutonit) ở [[Bắc Mỹ.]] :_Bài này nói về đá magma như là một thuật ngữ trong địa chất học. _ **Đá
thumb|Một mẫu granodiorit ở Massif Central, Pháp thumb|Hinh chụp [[mẫu lát mỏng của granodiorite ở Slovakia (dưới ánh sáng phân cực)]] **Granodiorit** (Gơ-ra-no-di-o-rit) là một loại đá mácma xâm nhập tương tự như granit, nhưng
Tinh thể Amazonit, được cho là ở [[Florissant, Colorado. 4.4 x 4 x 3.5 cm]] **Amazonit** (đôi khi được gọi là "đá Amazon") là một dạng microclin fenspat màu xanh lá cây. Tên gọi được