Hornblend là khoáng vật thuộc nhóm silicat mạch (ferrohornblend - magnesiohornblend). Hornblend không phải là khoáng vật dễ nhận dạng dựa trên những tính chất của nó, nhưng tên của nó được sử dụng để chỉ một nhóm chung như amphibol sẫm màu. Nó là một tổ hợp của 3 phân tử silicat calci-sắt-magiê, silicat nhôm-sắt-magnesi, và silicat sắt - magnesi. Mangan, titan, và natri thỉnh thoảng cũng có mặt. Flo thường thay thế vị trí hydroxyl trong cấu trúc phân tử. Công thức tổng quát như sau (Ca,Na)2–3(Mg,Fe,Al)5(Al,Si)8O22(OH,F)2. Hornblend có độ cứng 5–6, tỷ trọng riêng 2,9–3,4 và có màu lục đục, nâu lục, nâu hoặc đen đặc trưng. Các góc cát khai là 56 và 124 độ. Nó hay bị nhầm lẫn với augit và biotit, cả hai khoáng vật này đều có màu đen và có thể được tìm thấy trong granit và charnockit.
Phân bố
Hornblend là thành phần phổ biến trong các đá mácma và đá biến chất như granit, syenit, diorit, gabbro, bazan, andesit, gneiss, và schist. Nó là khoáng vật chính trong các đá amphibolit. Hornblend nâu đen đến đen chứa titan được gọi là hornblend bazan, do chúng thường là thành phần cấu tạo nên bazan và các đá liên quan. Hornblend dễ dàng biến đổi thành clorit và epidot. Dạng hornblend chứa ít hơn 5% oxide sắt có máu xám đến trắng và được gọi là edenit, loại khoáng vật này được tìm thấy ở Edenville, New York. Các khoáng vật khác trong nhóm hornblend như: pargasit, hastingsit và tschermakit.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hornblend** là khoáng vật thuộc nhóm silicat mạch (ferrohornblend - magnesiohornblend). Hornblend không phải là khoáng vật dễ nhận dạng dựa trên những tính chất của nó, nhưng tên của nó được sử dụng để
nhỏ|Amphibol ([[Hornblend)]] **Amphibol**, trong tiếng Việt còn được viết thành **amphibon** là một khoáng vật silicat tạo đá sẫm màu quan trọng, được cấu tạo bởi hai mạch tứ diện silicat SiO4, được liên kết
**Địa hóa học**, theo định nghĩa đơn giản của thuật ngữ này là hóa học của Trái Đất, bao gồm việc ứng dụng những nguyên lý cơ bản của hóa học để giải quyết các
thumb|Hornblendit ở Ba Lan **Hornblendit** là một loại đá mácma xâm nhập có thành phần chủ yếy là amphibol hornblend. Các đá siêu mafic giàu hornblend thì hiếm và khi hornblend chiếm chủ yếu thì
phải|thumb|Hòn Me nhìn từ xa **Hòn Me** là một ngọn núi ven biển thuộc xã Thổ Sơn, huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang, Việt Nam, cùng với hai ngọn núi lân cận là Hòn Đất
**Felsic** là một thuật ngữ địa chất dùng để chỉ các khoáng vật silicat, mác ma và đá giàu các nguyên tố nhẹ như silic, oxy, nhôm, natri, và kali. Thuật ngữ trên là sự
phải|nhỏ|Một mẫu andesit (khối đất nền sẫm màu) với các bọng nhỏ [[Dạng tập hợp khoáng vật#Danh sách các dạng thường|hình hạnh nhân chứa zeolit. Đường kính quan sát là 8 cm.]] **Andesit** là một
phải|nhỏ|Kính hiển vi thạch học, là một loại [[kính hiển vi quang học được trang bị ống kính phân cực chéo, một ống kính nội soi, và bộ điều tiết (phổ biến là tấm vật
thumb|Diorit thumb|Phân loại diorit theo [[biểu đồ QAPF.]] **Diorit** là một đá macma xâm nhập trung tính có thành phần chính gồm plagioclase feldspar (khoáng vật đặc trưng là andesin), biotit, hornblend, và/hoặc pyroxen. Nó
thumb|Amphibolit thumb|Amphibolit chứa granat ở [[Val di Fleres, Ý]] thumb|Amphibolit ở Ba Lan **Amphibolit** là một loại đá biến chất có thành phần chủ yếu là amphibol, đặc biệt là các loại hornblend và actinolit.
**Định tuổi bằng kali - argon**, **định tuổi K-Ar** hay **xác định niên đại bằng kali - argon** là một phương pháp _xác định niên đại bằng bằng đồng vị phóng xạ_ cho mẫu vật
**Kích hoạt neutron** là quá trình dùng bức xạ neutron để gây ra phóng xạ cảm ứng trong vật liệu. Trong quá trình này các neutron tự do đã đi vào vùng hạt nhân nguyên
Mảnh eclogit với [[granat (đỏ) và chất nền omphacit (lục ánh xám). Các tinh thể màu thiên thanh là kyanit. Thạch anh màu trắng cũng có mặt, có lẽ là từ tái kết tinh coesit.
**Kali** (bắt nguồn từ tiếng Tân Latinh: _kalium_, danh pháp IUPAC: _potassium_) là nguyên tố hoá học ký hiệu **K**, số thứ tự 19 trong bảng tuần hoàn. Ngoài những tên đã nêu, Kali còn
**Khoáng vật silicat** là lớp khoáng vật lớn nhất và quan trọng nhất trong các lớp khoáng vật tạo đá, chiếm khoảng 90% vỏ Trái Đất. Đặc trưng của lớp khoáng vật này là cấu
Sơ đồ minh họa phản ứng biến chất. Gặm mòn khoáng vật: act = [[actinolit; chl = chlorit; ep = epidot; gt = granat; hbl = hornblend; plag = plagiocla. Hai khoáng vật còn lại
Đây là danh sách các khoáng vật. Một số khoáng vật có nhiều tên gọi khác nhau được chú thích (nhóm khoáng vật). ## A :Các dạng không được xếp * Agat (một dạng của
nhỏ|300x300px|Dạng tinh thể đơn của [[insulin rắn.]] **Chất rắn** dạng vật chất khác chất lỏng (các trạng thái khác là chất lỏng, chất khí và plasma). So với các trạng thái vật chất kia, các
**Rhyolit** là một loại đá magma phun trào có thành phần axit (giàu dioxide silic) (> 69% SiO2 — xem phân loại TAS). Nó có thể có nhiều kiến trúc từ thủy tinh, ẩn tinh
**Kyanit** là khoáng vật silicat màu xanh đặc trưng xuất hiện phổ biến trong các pecmatit hoặc đá trầm tích bị biến chất giàu nhôm. Kyanit trong các đá biến chất thường là dấu hiệu
Đây là danh sách các loại đá theo cách miêu tả của các nhà thạch học. ## Đá magma phải|nhỏ|Mẫu andesit (nềm tối) với các hốc được lắp đầu bởi [[zeolit. Đường kính khoảng 8
**Nephelin**, còn gọi là **nephelit** (từ tiếng Hy Lạp: _νέφος_, "đám mây"), là một khoáng vật nhôm silicat chưa bão hòa, thuộc nhóm feldspathoid, Na3KAl4Si4O16, xuất hiện ở trong đá xâm nhập và phun trào
nhỏ|Diabaz **Diabaz** hay **dolerit** là một loại đá xâm nhập nông có thành phần mafic, và tương đương với loại đá phun trào bazan hay đá xâm nhập gabbro. Ở Bắc Mỹ, thuật ngữ _diabaz_
thumb|Một mẫu granodiorit ở Massif Central, Pháp thumb|Hinh chụp [[mẫu lát mỏng của granodiorite ở Slovakia (dưới ánh sáng phân cực)]] **Granodiorit** (Gơ-ra-no-di-o-rit) là một loại đá mácma xâm nhập tương tự như granit, nhưng
Đá dacit **Dacit** là một loại đá magma phun trào hay đá núi lửa. Nó có kiến trúc ẩn tinh hoặc ban tinh và là một loại đá trung tính có thành phần trung gian
phải|nhỏ|Santorini 3D **Santorini** (, phát âm ), tên cổ điển **Thera** (), và tên chính thức **Thira** (tiếng Hy Lạp: Θήρα ), là một hòn đảo ở miền nam biển Aegea, nằm cách về phía
**Pyroxenit** là một loại đá magma xâm nhập siêu mafic được cấu tạo chủ yếu bởi các khoáng vật thuộc nhóm pyroxen, như augit và diopside, hypersthen, bronzit hoặc enstatit. Chúng được xếp vào nhóm
thumb|Đá phiến ở Công viên Trung tâm, [[New York]] thumb|Mẫu đá phiến thể hiện cấu trúc phân phiến **Đá phiến** (hay còn gọi là **diệp thạch**, tiếng Anh: **schist**) là một loại đá biến chất
thumb|Syenit thumb|Biến thể [[leucocratic của nephelin syenit ở Thụy Điển (särnait)]] **Syenit** là một loại đá magma xâm nhập hạt thô có thành gần gần giống với granit nhưng thành phần thạch anh không có
right|thumb|Một mẫu đá biến chất tướng granulit có thành phần [[felsic với các ban tinh granat.]] **Granulit** là một loại đá biến chất hạt trung đến thô, nó được thành tạo trong quá trình biến
**Lapis lazuli** (), còn gọi tắt là **lapis**, hay **ngọc lưu ly**, là một đá biến chất màu lam đậm, được dùng như đá bán quý có giá trị cao từ thời cổ đại nhờ
nhỏ| Máy quang ảnh của phần mỏng của latit (trong ánh sáng [[phân cực phẳng) ]] nhỏ| Máy quang ảnh của phần mỏng của latit (trong ánh sáng [[phân cực chéo) ]] **Latite** là một
thumb|Mẫu lát mỏng monzonit dưới kính hiển vi (dưới ánh sáng phân cực) thumb|Mẫu lát mỏng monzonit dưới kính hiển vi (ánh sáng phân cực) thumb|left|Thể xâm nhập ([[Notch Peak monzonite) inter-fingers (một phần ở
**Vịnh Nha Trang** (hay còn có tên gọi khác là **Vịnh Bình Cang**) là một vịnh ven bờ biển nằm ở phía Đông thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa, có tổng diện tích khoảng