✨Monzonit

Monzonit

thumb|Mẫu lát mỏng monzonit dưới kính hiển vi (dưới ánh sáng phân cực)

thumb|Mẫu lát mỏng monzonit dưới kính hiển vi (ánh sáng phân cực) thumb|left|Thể xâm nhập ([[Notch Peak monzonite) inter-fingers (một phần ở dạng đai mạch) với đá bị cắt qua bị biến chất mạnh (đá cacbonat tuổi Kỷ Cambri). Gần Notch Peak, Dãy núi House, Utah]] Monzonit là một loại đá magma xâm nhập, có thành phần gần như bẳng nhau giữa plagioclase và alkali feldspar, trong đó có ít hơn 5% thạch anh. Nó có thể chứa một lượng nhỏ hornblend, biotit và các khoáng vật khác. Nếu hàm lượng thạch anh lớn hơn 5%, thì nó được gọi là monzonit thạch anh.

Nếu đá có hàm lượng alkali feldspar lớn hơn thì được gọi là syenit. Nếu có hàm lượng nhiều hơn về plagioclase calci và các khoáng vật mafic thì đá được gọi là diorit. Đá magma phun trào có thành phần tương tự được gọi là latite.

Từ nguyên học

Monzonit ban đầu được đặt tên theo dãy núi Monzoni range ở Val di Fassa (tỉnh Trento - Ý) do nơi đây gặp phổ biến loại này.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Mẫu lát mỏng monzonit dưới kính hiển vi (dưới ánh sáng phân cực) thumb|Mẫu lát mỏng monzonit dưới kính hiển vi (ánh sáng phân cực) thumb|left|Thể xâm nhập ([[Notch Peak monzonite) inter-fingers (một phần ở
Đây là danh sách các loại đá theo cách miêu tả của các nhà thạch học. ## Đá magma phải|nhỏ|Mẫu andesit (nềm tối) với các hốc được lắp đầu bởi [[zeolit. Đường kính khoảng 8
phải|thumb|Hòn Me nhìn từ xa **Hòn Me** là một ngọn núi ven biển thuộc xã Thổ Sơn, huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang, Việt Nam, cùng với hai ngọn núi lân cận là Hòn Đất
**Liên đại Thái Cổ** (**Archean**, , **Archaean**, **Archaeozoic**, **Archeozoic**) là một liên đại địa chất diễn ra trước liên đại Nguyên Sinh (Proterozoic), kết thúc vào khoảng 2.500 triệu năm trước (Ma). Thay vì dựa
[[Half Dome, monolith granit ở vườn quốc gia Yosemite và một phần của batholith Sierra Nevada.]] **Batholith** (từ tiếng Hy Lạp _bathos_, sâu + _lithos_, đá) là một thể đá mácma xâm nhập được hình