✨Amphibolit

Amphibolit

thumb|Amphibolit thumb|Amphibolit chứa granat ở [[Val di Fleres, Ý]] thumb|Amphibolit ở Ba Lan Amphibolit là một loại đá biến chất có thành phần chủ yếu là amphibol, đặc biệt là các loại hornblend và actinolit. Đá mácma xâm nhập kết tinh hoàn toàn có thành phần chủ yếu là amphibol hornblend được gọi là hornblendit. Các đá có hơn 90% amphibol, có nền là feldspar có thể gọi là lamprophyr.

Amphibolit có màu tối và nặng, có tính phân phiến yếu hoặc kiến trúc phân phiến. Các phiến mỏng màu đen và trắng trong đá thường có dạng muối tiêu.

Tướng amphibolit

Amphibolit được hình thành trong những điều kiện nhiệt độ và áp xuất nhất định được gọi là tướng amphibolit. Tuy nhiên, cần phải thận trọng trong việc vẽ ra loại đá biến chất chỉ dựa vào amphibolit.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Amphibolit thumb|Amphibolit chứa granat ở [[Val di Fleres, Ý]] thumb|Amphibolit ở Ba Lan **Amphibolit** là một loại đá biến chất có thành phần chủ yếu là amphibol, đặc biệt là các loại hornblend và actinolit.
Sơ đồ minh họa phản ứng biến chất. Gặm mòn khoáng vật: act = [[actinolit; chl = chlorit; ep = epidot; gt = granat; hbl = hornblend; plag = plagiocla. Hai khoáng vật còn lại
Mảnh eclogit với [[granat (đỏ) và chất nền omphacit (lục ánh xám). Các tinh thể màu thiên thanh là kyanit. Thạch anh màu trắng cũng có mặt, có lẽ là từ tái kết tinh coesit.
nhỏ|Amphibol ([[Hornblend)]] **Amphibol**, trong tiếng Việt còn được viết thành **amphibon** là một khoáng vật silicat tạo đá sẫm màu quan trọng, được cấu tạo bởi hai mạch tứ diện silicat SiO4, được liên kết
Sông Hồng là trung tâm của đới đứt gãy Sông Hồng**Đới đứt gãy Sông Hồng** (chữ Anh: _Red River Fault_), hoặc gọi là **Đới kiến tạo Ai Lao Sơn - Hồng Hà**, là đới kiến
phải|nhỏ| Quang cảnh phần phía bắc của dãy Považskský Inovec nhìn từ Trenčianske Stankovece. Ngọn núi cao nhất ở giữa là Inovec (1042 m).|427x427px **Považský Inovec** là một dãy núi ở phía tây Cộng hòa
nhỏ|280x280px|Một mỏm đá dọc theo một [[Suối|con suối trên núi gần Orosí, Costa Rica.]] **Đá** hay **nham thạch** là tổ hợp có quy luật của các loại khoáng vật, có thể là một thể địa
Trong địa chất học, **khiên** thường được sử dụng để chỉ một vùng rộng lớn lộ ra các loại đá mácma kết tinh niên đại tiền Cambri và đá biến chất mức độ cao, tạo
nhỏ|Đá hoa cương ở [[Vườn Quốc gia Yosemite, thung lũng sông Merced]] **Đá hoa cương**, còn gọi là **đá granit** (còn được viết là **gra-nít**, **gờ-ra-nít**, bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _granite_ /ɡʁanit/), là
**Sark** (tiếng Sercquiais: _Sèr hoặc Cerq_) là một phần của Quần đảo Eo biển, toạ lạc ở phía Tây Nam Eo biển Anh, ngoài khơi bờ biển Normandy, Pháp. Đây là một thái ấp hoàng
**Hornblend** là khoáng vật thuộc nhóm silicat mạch (ferrohornblend - magnesiohornblend). Hornblend không phải là khoáng vật dễ nhận dạng dựa trên những tính chất của nó, nhưng tên của nó được sử dụng để
Đây là danh sách các loại đá theo cách miêu tả của các nhà thạch học. ## Đá magma phải|nhỏ|Mẫu andesit (nềm tối) với các hốc được lắp đầu bởi [[zeolit. Đường kính khoảng 8
**Piemontit** là một khoáng vật silicat đảo kép, thuộc nhóm epidot. có công thức hóa học là Ca2(Al,Mn3+,Fe3+)3(SiO4)(Si2O7)O(OH). Nó có mặt trong các đá biến chất của tướng đá phiến lục đến tướng amphibolit và
**Dãy núi Con Voi** là một dãy núi ở vùng Đông Bắc Việt Nam, ngăn cách thung lũng sông Thao (sông Hồng) với thung lũng sông Chảy. Dãy này nói chung cao trên 1000 m.
thumb|Hornblendit ở Ba Lan **Hornblendit** là một loại đá mácma xâm nhập có thành phần chủ yếy là amphibol hornblend. Các đá siêu mafic giàu hornblend thì hiếm và khi hornblend chiếm chủ yếu thì
right|thumb|Một mẫu đá biến chất tướng granulit có thành phần [[felsic với các ban tinh granat.]] **Granulit** là một loại đá biến chất hạt trung đến thô, nó được thành tạo trong quá trình biến