✨Nephelin

Nephelin

Nephelin, còn gọi là nephelit (từ tiếng Hy Lạp: νέφος, "đám mây"), là một khoáng vật nhôm silicat chưa bão hòa, thuộc nhóm feldspathoid, Na3KAl4Si4O16, xuất hiện ở trong đá xâm nhập và phun trào với hàm lượng silic thấp, và liên hợp với pegmatit. Nephelin thỉnh thưởng được tìm thấy trong mica schist và gneiss.

nhỏ|trái|Tinh thể nephelin màu trắng – xám với [[schorlomit sẫm từ Bou-Agrao Mt., Tamazeght complex, High Atlas Mts, Morocco (kích cỡ: 6.0 x 4.4 x 3.8 cm)]]

Tinh thể Nepheline hiếm và thuộc về hệ sáu phương, thường có dạng lăng trụ ngắn, sáu mặt giới hạn bởi một mặt phẳng cơ sở. Nó thường được tìm thấy ở hỗn hợp hạt, nén, và có màu trắng, vàng, xám, xanh hoặc đỏ (trong eleolit). Độ cứng là 5.5 – 6, và tỉ trọng là 2.56 – 2.66. Tinh thể thường trong mờ với ánh mỡ.

Chiết suất thấp và khúc xạ kép yếu của nephelin tương tự với thạch anh; nhưng vì dấu của khúc xạ kép của nephelin là âm, trong khi thạch anh là dương, nên hai khoáng vật có thể dễ dàng phân biệt dưới kính hiển vi. Một tính chất quan trọng để xác định nephelin là nó bị phân hủy bởi axit clohydric, phân tách với gelatin silica (mà có thể dễ dàng bị biến màu bởi các chất màu) và các khối halit. Vì lý do này, một tinh thể nephelin trong suốt có thể bị mờ khi nhúng trong axit.

Mặc dù natri và kali luôn luôn tồn tại trong nephelin tự nhiên với tỉ lệ phân tử (3:1), các tinh thể nhân tạo có công thức NaAlSiO4; hợp chất kali tương ứng, KAISiO4, còn gọi là khoáng vật kaliophilite, có thể được điều chế nhân tạo. Điều đó cho thấy công thức orthosilicat, (Na,K)AlSiO4, biểu thị công thức đúng của nephelin.

Khoáng vật này có khả năng thay thế lón, và trong phòng thí nghiệm rất nhiều các sản phẩm thay thế của nephelin đã được chế tạo. Trong tự nhiên nó thường chuyển thành zeolit (đặc biệt là natrolit), sodalit, kaolin, hoặc muscovit nén. Gieseckit và liebenerit là các khoáng vật dạng giả.

Hai dạng của nephelin được phân biệt, khác nhau bởi dáng bên ngoài và cách thức xuất hiện, tương tự như phân biệt sanidin và orthocla. Nephelin thủy tinh có dạng tinh thể nhỏ, không màu, trong suốt và hạt với ánh thủy tinh. Tinh thể tốt nhất xuất hiện với mica, sanidin, granat... trong các khoảng trống của các khối phun trào từ Monte Somma, Vesuvius. Dạng khác, được biết đến bởi tên elaeolit, xuất hiện ở dạng tinh thể lớn, ráp, hoặc thường xuyên hơn như là những khối không theo quy luật, có ánh mỡ và không trong suốt, hoặc tối đa là trong mờ, với màu đỏ, xanh lá, nâu hoặc xám. Nó tạo nên thành phần quan trọng của đá xâm nhập alkan của chuối nephelin – syenit, dạng điển hình ở nam Na Uy.

Màu sắc và ánh mỡ của elaeolit (tên được đặt bởi M. H. Klaproth 1809, từ tiếng Hy Lạp cho dầu và đá; tiếng Đức Fettstein) bởi vì sự xuất hiện của rất nhiều các khoáng vật khác ở kích cỡ hiển vi, có thể là augit hoặc hornblend. Các khoáng vật này có tác dụng làm tinh thể óng ánh nhiều màu như hiệu ứng mắt mèo và ximophan, với elaeolit màu xanh lá và đỏ có một dải sáng riêng biệt đôi khi được cắt thành đá quý với một mặt phẳng lồi.

Tham chiếu

Thể loại:Feldspathoid Thể loại:Khoáng vật natri Thể loại:Khoáng vật kali Thể loại:Khoáng vật nhôm Thể loại:Hệ tinh thể lục phương Thể loại:Khoáng vật hệ sáu phương Thể loại:Đá quý Thể loại:Khoáng chất công nghiệp

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nephelin**, còn gọi là **nephelit** (từ tiếng Hy Lạp: _νέφος_, "đám mây"), là một khoáng vật nhôm silicat chưa bão hòa, thuộc nhóm feldspathoid, Na3KAl4Si4O16, xuất hiện ở trong đá xâm nhập và phun trào
Đây là danh sách các loại đá theo cách miêu tả của các nhà thạch học. ## Đá magma phải|nhỏ|Mẫu andesit (nềm tối) với các hốc được lắp đầu bởi [[zeolit. Đường kính khoảng 8
Các **vật liệu gốm** đề cập tới trong bài này là các hóa chất chủ yếu ở dạng oxide, được sử dụng trong công nghiệp gốm sứ. Chúng có thể phân loại một cách tương
**Corundum** là một dạng kết tinh của oxide nhôm () với một ít tạp chất gồm sắt, titan và crôm và là một trong các khoáng vật tạo đá. Thường corundum tinh khiết không màu,
**Aegirin** là một khoáng vật khoáng vật silicat mạch là một thuộc nhóm pyroxen đơn tà. Aegirin là khoáng vật nền natri trong dãi aegirin-augit. Aegirin có công thức hóa học là NaFeSi2O6, trong đó
**Nhôm oxide** hay **nhôm oxide**, còn gọi là **alumina** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _alumine_ /alymin/), là một hợp chất hóa học của nhôm và oxy với công thức hóa học Al2O3. Nó còn
nhỏ|Amphibol ([[Hornblend)]] **Amphibol**, trong tiếng Việt còn được viết thành **amphibon** là một khoáng vật silicat tạo đá sẫm màu quan trọng, được cấu tạo bởi hai mạch tứ diện silicat SiO4, được liên kết
**Khoáng vật silicat** là lớp khoáng vật lớn nhất và quan trọng nhất trong các lớp khoáng vật tạo đá, chiếm khoảng 90% vỏ Trái Đất. Đặc trưng của lớp khoáng vật này là cấu
**Bazan** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _basalte_ /bazalt/), còn được viết là **ba-zan**, **ba-dan**, và trap Emeishan. ** Bazan ở sống núi giữa đại dương là bazan tholeiit thường chỉ phun trào tại sống
**Aeschynit-(Ce)** (hay **Aschynit**, **Eschinit**, **Eschynit**) là một khoáng vật Xeri, calci, sắt, thori, titan, niobi, oxy, và hydro có công thức hóa học **(Ce,Ca,Fe,Th)(Ti,Nb)2(O,OH)6**. Tên của nó xuất phát từ tiếng Hy Lạp có nghĩa
**Pyonggang** (Hán Việt: _Bình Khang_) là một huyện thuộc tỉnh Kangwon tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Huyện giáp với Sepo ở phía bắc, Chorwon ở phía nam, Ichon ở phía tây
thumb|Syenit thumb|Biến thể [[leucocratic của nephelin syenit ở Thụy Điển (särnait)]] **Syenit** là một loại đá magma xâm nhập hạt thô có thành gần gần giống với granit nhưng thành phần thạch anh không có