✨Pyroxenit

Pyroxenit

Pyroxenit là một loại đá magma xâm nhập siêu mafic được cấu tạo chủ yếu bởi các khoáng vật thuộc nhóm pyroxen, như augit và diopside, hypersthen, bronzit hoặc enstatit. Chúng được xếp vào nhóm clinopyroxenit, orthopyroxenit, và websterit chứa cả hai loại pyroxen. Các họ hàng gần của nhóm này là hornblendit bao gồm chủ yếu là hornblend và các amphibole khác.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Pyroxenit** là một loại đá magma xâm nhập siêu mafic được cấu tạo chủ yếu bởi các khoáng vật thuộc nhóm pyroxen, như augit và diopside, hypersthen, bronzit hoặc enstatit. Chúng được xếp vào nhóm
Đây là danh sách các loại đá theo cách miêu tả của các nhà thạch học. ## Đá magma phải|nhỏ|Mẫu andesit (nềm tối) với các hốc được lắp đầu bởi [[zeolit. Đường kính khoảng 8
Mảnh eclogit với [[granat (đỏ) và chất nền omphacit (lục ánh xám). Các tinh thể màu thiên thanh là kyanit. Thạch anh màu trắng cũng có mặt, có lẽ là từ tái kết tinh coesit.
**Rutheni** (tiếng Latinh: **Ruthenium**) là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Ru** và số nguyên tử 44. Là một kim loại chuyển tiếp trong nhóm platin của bảng tuần hoàn, rutheni được tìm
**Bazan** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _basalte_ /bazalt/), còn được viết là **ba-zan**, **ba-dan**, và trap Emeishan. ** Bazan ở sống núi giữa đại dương là bazan tholeiit thường chỉ phun trào tại sống
thumb|Biểu đồ QAPF dùng phân loại các đá magma xâm nhập **Biểu đồ QAPF** là một biểu đồ tam giác đôi được sử dụng để phân loại các đá mácma dựa trên thành phần khoáng
thumbnail|right|Websterit được tô đậm trong biểu đồ phân loại. **Websterit** là một loại đá siêu mafic chứa tỉ lệ orthopyroxen và clinopyroxen tương đương nhau. Nó là một loại đặc biệt của pyroxenit. Websterit là
**Keatit** là một khoáng vật silicat có công thức hóa học SiO2 (silic dioxide) được phát hiện năm 2013. Nó được cho là ở dạng tinh thể xâm tán trong clinopyroxene (diopside) trong thể pyroxenit