✨Andesit

Andesit

phải|nhỏ|Một mẫu andesit (khối đất nền sẫm màu) với các bọng nhỏ [[Dạng tập hợp khoáng vật#Danh sách các dạng thường|hình hạnh nhân chứa zeolit. Đường kính quan sát là 8 cm.]]

Andesit là một loại đá magma phun trào có thành phần trung tính, với kiến trúc ẩn tinh đến ban tinh. Về tổng thể, nó là loại đá trung gian giữa bazan và dacit. Thành phần khoáng vật đặc trưng gồm plagiocla với pyroxen hoặc hornblend. Magnetit, zircon, apatit, ilmenit, biotit, và granat là các khoáng vật phụ thường gặp. Fenspat kiềm có thể có mặt với số lượng nhỏ. Sự phổ biến của tổ hợp fenspat-thạch anh trong andesit và các đá núi lửa khác được minh hoạ trong các biểu đồ QAPF. Hàm lượng tương đối của kiềm và silica được minh hoạ trong biểu đồ TAS.

Việc phân loại andesit có thể được dựa theo các ban tinh phổ biến trong đá. Ví dụ như: gọi là andesit- hornblend, nếu hornblend là khoáng vật phụ chủ yếu.

Andesit có thể xem là dạng tương đương của đá xâm nhập diorit. Các đá andesit mang đặc trưng cho các đới hút chìm ví dụ như rìa phía tây của Nam Mỹ. Tên gọi andesit có nguồn gốc từ dãy núi Andes.

Nguồn gốc của andesit

Andesit đặc biệt hình thành ở ranh giới mảng hội tụ nhưng cũng có thể gặp ở các môi trường kiến tạo khác. Các đá núi lửa thành phần trung tính được tạo ra qua một vài quá trình:

Nóng chảy peridotit và kết tinh phân đoạn

Nóng chảy các trầm tích nằng trong mảng bị hút chìm

Magma trộn lẫn giữa rhyolit felsic và bazan mafic trong một bể trung gian trước khi phun trào.

Kết tinh phân đoạn

Để đạt đến thành phần andesit qua kết tinh phân đoạn, mác ma baz phải kết tinh các khoáng vật nhất định sau đó chúng bị loại ra khỏi phần mác ma nóng chảy. Việc loại bỏ này có thể diễn ra theo nhiều cách, nhưng phổ biến nhất là hình thành các tinh thể. Các khoáng vật đầu tiên kết tinh và bị loại bỏ từ magma bazan là olivin và amphibol. Các khoáng vật mafic này bị loại ra khỏi magma hình thành nên các tích tụ mafic. Có bằng chứng địa vật lý từ nhiều cung núi lửa có các lớp tích tụ dày nằm trên bần dưới của vỏ trái đất. Khi các khoáng vật mafic này bị loại bỏ thành phần nóng chảy không còn tính baz nữa. Hàm lượng silica của phần nóng chảy còn lại được làm giàu. Hàm lượng sắt và magnesi bị cạn dần. Vì quá trình này diễn ra liên tục, thành phần nóng chảy thậm chí có thể đạt đến thành phần magma ryolit.

Nóng chảy từng phần

Hỗn hợp magma

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|nhỏ|Một mẫu andesit (khối đất nền sẫm màu) với các bọng nhỏ [[Dạng tập hợp khoáng vật#Danh sách các dạng thường|hình hạnh nhân chứa zeolit. Đường kính quan sát là 8 cm.]] **Andesit** là một
**Núi St. Helens** là một núi lửa tầng đang hoạt động ở quận Skamania ở tiểu bang Washington, Hoa Kỳ. Núi này nằm ở phía nam bang Washington, là một phần của dãy núi Cascade.
nhỏ|phải|Sự phân bổ đá núi lửa ở [[Bắc Mỹ.]] nhỏ|phải|Sự phân bổ đá sâu (plutonit) ở [[Bắc Mỹ.]] :_Bài này nói về đá magma như là một thuật ngữ trong địa chất học. _ **Đá
Vòi dung nham cao 10m ở [[Hawaii, Hoa Kỳ]] **Dung nham** là đá nóng chảy trào ra từ núi lửa trong quá trình phun trào. Khi phun trào từ núi lửa, nó ở thể lỏng
nhỏ|Núi lửa [[Sabancaya, Peru năm 2017]] nhỏ|Dãy núi lửa [[Cordillera de Apaneca tại El Salvador. Quốc gia này có 170 núi lửa, 23 đang hoạt động, gồm hai hõm chảo, một trong hai là siêu
Đây là danh sách các loại đá theo cách miêu tả của các nhà thạch học. ## Đá magma phải|nhỏ|Mẫu andesit (nềm tối) với các hốc được lắp đầu bởi [[zeolit. Đường kính khoảng 8
**Pergamon** ( or , ), hoặc **Pergamum** () đôi khi được gọi bởi hình thức chữ Hy Lạp hiện đại là **Pergamos** (Hy Lạp hiện đại: ) là một thành phố Hy Lạp cổ đại
phải|[[Moon|Lunar Ferroan Anorthosit #60025 (Plagiocla Fenspat). được thu thập bởi Apollo 16 từ Cao nguyên Lunar gần Descartes Crater. Mẫu này hiện được trưng bài tại Bảo tàng lịch sử tự nhiên Quốc gia, Washington,
là một núi lửa phức hợp hoạt động tại trung bộ đảo Honshū của Nhật Bản. Đây là núi lửa năng hoạt nhất trên đảo Honshū. Đỉnh núi có độ cao trên mực nước biển,
thumb|Ảnh vệ tinh của núi Carachipampa **Carachipampa** là một ngọn núi lửa hình nón có từ Thế Pleistocen tại Argentina. Nó là một phần của một khu vực núi lửa rộng lớn hơn đã sản
**Licancabur** là một núi lửa hình nón tọa lạc ở biên giới giữa Bolivia và Chile, phía nam của núi lửa Sairecabur và phía tây của Juriques. Một phần của khu vực núi lửa trung
nhỏ|Bất chỉnh hợp góc Hutton tại [[mũi Siccar, nơi sa thạch đỏ cổ Devon 370 triệu năm tuổi phủ lên greywacke Silur 435 triệu năm tuổi. Những khu vực này là một phần của lục
**Chữ khắc và Nghệ thuật đá Bir Hima** () là một địa điểm nghệ thuật đá nằm ở tỉnh Najran, phía tây nam Ả Rập Xê Út, cách về phía bắc thành phố Najran. Đây
**Khu dự trữ sinh quyển Los Volcanes** là một khu dự trữ sinh quyển thế giới được UNESCO công nhận nằm trong vành đai núi lửa xuyên Mexico nằm ở nam-trung tâm Mexico. Khu bảo
Mảnh eclogit với [[granat (đỏ) và chất nền omphacit (lục ánh xám). Các tinh thể màu thiên thanh là kyanit. Thạch anh màu trắng cũng có mặt, có lẽ là từ tái kết tinh coesit.
phải|nhỏ|300x300px| Một phiến đá Ica được cho là mô tả một hình tượng khủng long. **Đá Ica** là một bộ sưu tập các phiến đá andesite được tìm thấy ở Ica, Peru và có nhiều
:_Bài này nói về magma như là một dạng của đá nóng chảy. Các nghĩa khác của mắc ma, xem Mắc ma (định hướng)._ thumb|[[Macma tại đảo Hawaii.]] Đá mắc ma nóng chảy **Mắc ma**
**Thái Bình Dương** (Tiếng Anh: _Pacific Ocean_) là đại dương lớn nhất và sâu nhất trong năm phân vùng đại dương của Trái Đất. Nó kéo dài từ Bắc Băng Dương ở phía bắc đến
nhỏ|Amphibol ([[Hornblend)]] **Amphibol**, trong tiếng Việt còn được viết thành **amphibon** là một khoáng vật silicat tạo đá sẫm màu quan trọng, được cấu tạo bởi hai mạch tứ diện silicat SiO4, được liên kết
**Kết tinh phân đoạn** là một trong những quá trình vật lý và địa hóa học quan trọng trong vỏ trái đất và trong lớp phủ. Kết tinh phân đoạn là sự tách biệt và
**Núi Bachelor**, tên cũ là **Bachelor Butte** là một ngọn núi (gần Three Sisters (Oregon)) là một núi lửa dạng tầng trên đỉnh của một núi lửa dạng khiên ở vành đại núi lửa Cascade
**Dãy Cascade** (tiếng Anh: **' hay **' (ở Canada)) là một dãy núi kéo dài nằm đối diện với bờ biển thuộc khu vực phía tây của Bắc Mỹ, giữa tiểu bang California, Oregon, Washington
Mô hình cắt dọc của một núi lửa dạng tầng [[Núi St. Helens - một núi lửa dạng tầng tại tiểu bang Washington của Hoa Kỳ— hình chụp vào ngày trước khi nó phun trào
nhỏ|400x400px|Diễn biến tiến hoá của lớp vỏ hải dương. **Vỏ hải dương** (chữ Anh: oceanic crust), hoặc gọi **lớp** **vỏ đại dương**, là một bộ phận của nham thạch quyển, do nham thạch tầng sima
**Hornblend** là khoáng vật thuộc nhóm silicat mạch (ferrohornblend - magnesiohornblend). Hornblend không phải là khoáng vật dễ nhận dạng dựa trên những tính chất của nó, nhưng tên của nó được sử dụng để
thumb|Diorit thumb|Phân loại diorit theo [[biểu đồ QAPF.]] **Diorit** là một đá macma xâm nhập trung tính có thành phần chính gồm plagioclase feldspar (khoáng vật đặc trưng là andesin), biotit, hornblend, và/hoặc pyroxen. Nó
alt=Volcanic ash streams out in an elongated fan shape as it is dispersed into the atmosphere.|nhỏ|Mây tro núi lửa trong vụ phun trào của [[Chaitén năm 2008, bao phủ khắp Patagonia từ Thái Bình Dương
Đá dacit **Dacit** là một loại đá magma phun trào hay đá núi lửa. Nó có kiến trúc ẩn tinh hoặc ban tinh và là một loại đá trung tính có thành phần trung gian
**Núi Sinabung** (tiếng Indonesia: Gunung Sinabung) là một núi lửa tầng được hình thành trong Pleistocen-Holocen có thành phần andesit và dacit ở cao nguyên của Karo Regency Karo, Bắc Sumatra, Indonesia. Đỉnh Sinabung có
**Đường hầm Seikan** (青函トンネル _Thanh Hàm Tunnel_ hay 青函隧道 _Thanh Hàm toại đạo_) là một đường hầm đường sắt dài 53.85 km tại Nhật Bản, với một đoạn dài 23.3 km ngầm dưới đáy biển. Đây là
Trong thạch học và khoáng vật học, **ẩn tinh** là dạng kiến trúc của đá, khoáng vật, trong đó các tinh thể khoáng vật có kích thước rất nhỏ (0,1 - 1 μm), không phân
**** (_Helsingia_) là một trong những tỉnh truyền thống của Thụy Điển (_landskap_). Cũng giống như các tỉnh của Thuỵ Điển hiện nay không còn chức năng hành chính. Tỉnh này toạ lạc ở miền
**Adakit** là nhóm đá magma xâm nhập hoặc phun trào được cho là hình thành trong các đới hút chìm do sự pha trộn vật liệu giữa manti (lớp phủ) và các vật liệu tan
** Malaita ** là hòn đảo lớn nhất tỉnh Malaitao, thuộc quần đảo Solomon. Malaitao là một hòn đảo nhiệt đới, được bao bọc bởi nhiều ngọn núi. Ở đây có một hệ thống sông
thumb|left|Hạt kích thước cát trong đá núi lửa kiến trúc ban tinh dưới [[kính hiển vi. Hạt tinh thể to ở giữa có kích thước rất lớn so với các tinh thể dạng sợi xung
**Diopsid** là một loại khoáng vật trong nhóm pyroxen có công thức hóa học MgCaSi2O6. Nó tạo ra một chuỗi dung dịch rắn hòa chỉnh với hedenbergit (FeCaSi2O6) và augit, và các dung dịch rắn
thumb|Bản đồ núi lửa Unzen là một nhóm vài núi lửa dạng tầng còn hoạt động lấp chồng chéo lên nhau, nằm gần thành phố Shimabara, tỉnh Nagasaki, trên đảo Kyūshū, hòn đảo chính nằm
**Sabalan** (Persian: سبلان ), or **Savalan** (Azerbaijani: Savalan, ساوالان ) là một núi lửa dạng tầng không hoạt động ở dãy núi Alborz và tỉnh Ardabil thuộc tây bắc Iran. Với độ cao 4.811 m (15.784 ft),
**Núi Tongariro** () là một núi lửa phức hợp trong Vùng Núi lửa Taupo của Đảo Bắc của New Zealand. Nó nằm cách về phía tây nam của hồ Taupo, và là cực bắc của
**Hunga Tonga-Hunga Haapai** là một ngọn núi lửa cách Fonuafoʻou (hay còn gọi là Đảo Falcon) về phía đông nam khoảng , là một phần của quốc gia Tonga. Núi lửa này là một phần
là một núi lửa dạng tầng nằm trên biên giới hai tỉnh Nagano và Niigata miền trung đảo Honshū, Nhật. Núi nằm cách từ Tokyo. Núi lửa hoạt động khoảng 200,000 và 800,000 năm về
nhỏ|Scoria **Scoria** có nhiều lỗ hổng, là đá núi lửa tối màu có thể có hoặc không chứa chứa ban tinh (phenocrysts). Cấu tạo của nó có tính bazan hoặc andesit. Scoria có khối lượng
là một đảo núi lửa thuộc quần đảo Izu ở Biển Philippines, cách phía nam Tokyo khoảng . Đảo nằm ở giữa Toshima và Niijima, thuộc phần phía Bắc của quần đảo Izu, Nhật Bản.
**Lịch sử Ả Rập Xê Út** là lịch sử của Ả Rập từ xa xưa đến nay. Khu vực lịch sử của Bán đảo Ả Rập ngày nay ở miền tây Ả Rập Xê Út,
**Vườn quốc gia Hồ Crater** là một vườn quốc gia Hoa Kỳ nằm ở phía Nam tiểu bang Oregon. Được thành lập vào năm 1902, đây là vườn quốc gia lâu đời thứ năm của
**Cơ quan thị trưởng Palembang**, còn được gọi là **Kantor Ledeng**, là một tòa nhà văn phòng ở Palembang, Nam Sumatra, Indonesia, được xây dựng với mục đích sử dụng làm trụ sở của chính
Núi lửa Whakaari trên Đảo Trắng trong Vịnh Plenty cách bờ biển đảo Bắc khoảng 50 km về phía Đông thuộc New Zealand đã bất ngờ phun trào vào ngày 9 tháng 12 năm 2019 lúc
**Tướng Quân Áo** (trước đây gọi là **Vịnh Phật Đầu_; **Vịnh Junk_ hoặc **Tseung Kwan O** hoặc **Cheung Kwan O**) là một khu dân cư ở vùng vịnh Hồng Kông, nằm ở phía đông nam