Đá dacit
Dacit là một loại đá magma phun trào hay đá núi lửa. Nó có kiến trúc ẩn tinh hoặc ban tinh và là một loại đá trung tính có thành phần trung gian giữa andesit và rhyolit. Các thành phần khoáng vật tương đối gồm feldspar và thạch anh trong dacit, và trong một số loại đá núi lửa khác được minh họa trong biểu đồ QAPF. Dacit cũng được xác định bởi các thành phần silica và kiềm theo phân loại TAS.
Tên gọi dacit có nguồn gốc từ Dacia, một tỉnh của đế chế La Mã nằm giữa sông Danube và Dãy núi Karpat (ngày nay thuộc România) nơi loại đá này được miêu tả đầu tiên.
Thành phần
Dacit có thành phần chủ yếu là felspar plagioclase với biotit, hornblend, và pyroxen (augit và/hoặc enstatit). Nó có các hạt thạch anh ở dạng giống như ban tinh tròn cạnh, bị gặm mòn, hoặc ở trong nền của khối đá.
Plagioclase thay đổi từ oligoclase đến andesine và labradorite. Sanidine cũng có mặc dù với tỷ lệ nhỏ trong một số đá dacit, và khi chúng có mặt nhiều thì nó được xếp vào nhóm chuyển tiếp sang các đá rhyolite.
Thành phần nền của các đá này được cấu tạo bởi plagioclase và thạch anh.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Đá dacit **Dacit** là một loại đá magma phun trào hay đá núi lửa. Nó có kiến trúc ẩn tinh hoặc ban tinh và là một loại đá trung tính có thành phần trung gian
**Núi St. Helens** là một núi lửa tầng đang hoạt động ở quận Skamania ở tiểu bang Washington, Hoa Kỳ. Núi này nằm ở phía nam bang Washington, là một phần của dãy núi Cascade.
Đây là danh sách các loại đá theo cách miêu tả của các nhà thạch học. ## Đá magma phải|nhỏ|Mẫu andesit (nềm tối) với các hốc được lắp đầu bởi [[zeolit. Đường kính khoảng 8
Vòi dung nham cao 10m ở [[Hawaii, Hoa Kỳ]] **Dung nham** là đá nóng chảy trào ra từ núi lửa trong quá trình phun trào. Khi phun trào từ núi lửa, nó ở thể lỏng
thumb|Bờ biển và ngọn hải đăng Capo Sandalo **Đảo San Pietro** (tiếng Ý: Isola di San Pietro; tiếng Sardegna: sula 'e Sàntu Pèdru; tiếng Liguria: Uiza de San Pé; tiếng Anh: San Pietro Island) là
nhỏ|Núi lửa [[Sabancaya, Peru năm 2017]] nhỏ|Dãy núi lửa [[Cordillera de Apaneca tại El Salvador. Quốc gia này có 170 núi lửa, 23 đang hoạt động, gồm hai hõm chảo, một trong hai là siêu
**Dãy Cascade** (tiếng Anh: **' hay **' (ở Canada)) là một dãy núi kéo dài nằm đối diện với bờ biển thuộc khu vực phía tây của Bắc Mỹ, giữa tiểu bang California, Oregon, Washington
Mô hình cắt dọc của một núi lửa dạng tầng [[Núi St. Helens - một núi lửa dạng tầng tại tiểu bang Washington của Hoa Kỳ— hình chụp vào ngày trước khi nó phun trào
nhỏ|400x400px|Diễn biến tiến hoá của lớp vỏ hải dương. **Vỏ hải dương** (chữ Anh: oceanic crust), hoặc gọi **lớp** **vỏ đại dương**, là một bộ phận của nham thạch quyển, do nham thạch tầng sima
nhỏ|phải|Sự phân bổ đá núi lửa ở [[Bắc Mỹ.]] nhỏ|phải|Sự phân bổ đá sâu (plutonit) ở [[Bắc Mỹ.]] :_Bài này nói về đá magma như là một thuật ngữ trong địa chất học. _ **Đá
alt=Volcanic ash streams out in an elongated fan shape as it is dispersed into the atmosphere.|nhỏ|Mây tro núi lửa trong vụ phun trào của [[Chaitén năm 2008, bao phủ khắp Patagonia từ Thái Bình Dương
**Osumilit** là một khoáng vật silicat vòng. ## Phân bố Osumilit được phát hiện đầu tiên ở dạng hạt trong đá núi lửa gần Osumi, Nhật. Lúc đầu nó bị nhận dạng nhầm với khoáng
thumb|Một mẫu granodiorit ở Massif Central, Pháp thumb|Hinh chụp [[mẫu lát mỏng của granodiorite ở Slovakia (dưới ánh sáng phân cực)]] **Granodiorit** (Gơ-ra-no-di-o-rit) là một loại đá mácma xâm nhập tương tự như granit, nhưng
phải|nhỏ|Một mẫu andesit (khối đất nền sẫm màu) với các bọng nhỏ [[Dạng tập hợp khoáng vật#Danh sách các dạng thường|hình hạnh nhân chứa zeolit. Đường kính quan sát là 8 cm.]] **Andesit** là một
**Núi Sinabung** (tiếng Indonesia: Gunung Sinabung) là một núi lửa tầng được hình thành trong Pleistocen-Holocen có thành phần andesit và dacit ở cao nguyên của Karo Regency Karo, Bắc Sumatra, Indonesia. Đỉnh Sinabung có
**Hồ Taupo** nằm ở Đảo Bắc của New Zealand. Với diện tích bề mặt là 616 km vuông, nó là hồ lớn nhất ở New Zealand, và là hồ nước ngọt có diện tích bề mặt
Trong thạch học và khoáng vật học, **ẩn tinh** là dạng kiến trúc của đá, khoáng vật, trong đó các tinh thể khoáng vật có kích thước rất nhỏ (0,1 - 1 μm), không phân
**Licancabur** là một núi lửa hình nón tọa lạc ở biên giới giữa Bolivia và Chile, phía nam của núi lửa Sairecabur và phía tây của Juriques. Một phần của khu vực núi lửa trung