✨Diorit

Diorit

thumb|Diorit thumb|Phân loại diorit theo [[biểu đồ QAPF.]] Diorit là một đá macma xâm nhập trung tính có thành phần chính gồm plagioclase feldspar (khoáng vật đặc trưng là andesin), biotit, hornblend, và/hoặc pyroxen. Nó có thể có một lượng nhỏ thạch anh, microclin và olivin. Zircon, apatit, sphen, magnetit, ilmenit và sulfide có thể là các khoáng vật phụ. Nó cũng có thể có màu xám xanh hoặc đen, và thường bề ngoài có màu xanh lục. Các biến thể thiếu hornblend và các khoáng vật màu khác được gọi là leucodiorit. Khi có mặt olivin và các augit giàu sắt hơn thì đá được gọi là ferrodiorit, đây là một trạng thái chuyển tiếp từ gabbro. Khi thạch anh có mặt đáng kể trong đá thì được gọi là diorit-thạch anh (>5% thạch anh) hay tonalit (>20% thạch anh), và nếu có mặt orthoclase (feldspar natri) hơn 10% thì đá được gọi là monzodiorit hay granodiorit. Diorit có kiến trúc hạt vừa đôi khi ban tinh.

Diorit có thể đi cùng với các xâm nhập hoặc là granit hoặc gabro, khi xâm nhập qua chúng có thể hòa tan. Diorit được tạo thành từ tan chảy từng phần của đá mafic bên trên đới hút chìm. Nó thường được hình thành trong các cung núi lửa, và trong các đai tạo núi do va chạm như trong dãi Andes chúng ở dạng batholith lớn. Đá phun trào có thành phần tương tự được gọi là andesit.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Diorit thumb|Phân loại diorit theo [[biểu đồ QAPF.]] **Diorit** là một đá macma xâm nhập trung tính có thành phần chính gồm plagioclase feldspar (khoáng vật đặc trưng là andesin), biotit, hornblend, và/hoặc pyroxen. Nó
**Đường Anđêzit** (chữ Anh: Andesite line), hoặc gọi **đường Mác-san** (Marshall line), là chỉ một đường phân giới địa lí tướng đá ở vào rìa lụa địa hoạt động và bị các dãy đá khác
Đây là danh sách các loại đá theo cách miêu tả của các nhà thạch học. ## Đá magma phải|nhỏ|Mẫu andesit (nềm tối) với các hốc được lắp đầu bởi [[zeolit. Đường kính khoảng 8
phải|[[Moon|Lunar Ferroan Anorthosit #60025 (Plagiocla Fenspat). được thu thập bởi Apollo 16 từ Cao nguyên Lunar gần Descartes Crater. Mẫu này hiện được trưng bài tại Bảo tàng lịch sử tự nhiên Quốc gia, Washington,
nhỏ|phải|Sự phân bổ đá núi lửa ở [[Bắc Mỹ.]] nhỏ|phải|Sự phân bổ đá sâu (plutonit) ở [[Bắc Mỹ.]] :_Bài này nói về đá magma như là một thuật ngữ trong địa chất học. _ **Đá
nhỏ|Gneis **Gneis** hay **gơnai** hay **đá phiến ma** là một loại đá phổ biến và phân bố rộng trong lớp vỏ Trái Đất, được hình thành bởi các quá trình biến chất khu vực ở
**Sark** (tiếng Sercquiais: _Sèr hoặc Cerq_) là một phần của Quần đảo Eo biển, toạ lạc ở phía Tây Nam Eo biển Anh, ngoài khơi bờ biển Normandy, Pháp. Đây là một thái ấp hoàng
thumb|Lò magma trong núi lửa: số 11 **Lò magma**, **buồng magma** hay **hốc magma** (magma chamber) là một vùng khối đá magma lỏng bên dưới bề mặt Trái Đất. Đá nóng chảy, hoặc magma, trong
right|thumb|Vào thời của [[Hammurabi, Lagash nằm gần bờ biển của vịnh Ba Tư.]] thumb|Một cái bình khắc [[chữ hình nêm của Entemena (Louvre)]] thumb|[[Gudea của Lagash, tượng bằng diorit được tìm thấy tại Girsu (Louvre)]]
**Nghệ thuật Ai Cập cổ đại** đề cập tới nền nghệ thuật được sản sinh trong thời kỳ Ai Cập cổ đại từ thế kỷ thứ 6 TCN cho tới thế kỷ thứ 4 SCN,
nhỏ|280x280px|Một mỏm đá dọc theo một [[Suối|con suối trên núi gần Orosí, Costa Rica.]] **Đá** hay **nham thạch** là tổ hợp có quy luật của các loại khoáng vật, có thể là một thể địa
nhỏ|Amphibol ([[Hornblend)]] **Amphibol**, trong tiếng Việt còn được viết thành **amphibon** là một khoáng vật silicat tạo đá sẫm màu quan trọng, được cấu tạo bởi hai mạch tứ diện silicat SiO4, được liên kết
nhỏ|Đá hoa cương ở [[Vườn Quốc gia Yosemite, thung lũng sông Merced]] **Đá hoa cương**, còn gọi là **đá granit** (còn được viết là **gra-nít**, **gờ-ra-nít**, bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _granite_ /ɡʁanit/), là
**Den**, còn được gọi là **Hor-Den**, **Dewen** và **Udimu** (T.K. 30 TCN—2995 TCN), là tên Horus của một vị vua thuộc Vương triều thứ nhất của Ai Cập cổ đại. Ông là vị vua được
**Liên đại Thái Cổ** (**Archean**, , **Archaean**, **Archaeozoic**, **Archeozoic**) là một liên đại địa chất diễn ra trước liên đại Nguyên Sinh (Proterozoic), kết thúc vào khoảng 2.500 triệu năm trước (Ma). Thay vì dựa
**Hornblend** là khoáng vật thuộc nhóm silicat mạch (ferrohornblend - magnesiohornblend). Hornblend không phải là khoáng vật dễ nhận dạng dựa trên những tính chất của nó, nhưng tên của nó được sử dụng để
thumb|[[Đá vụn phiêu dạt sông băng với đá thể tường aplit.]] Trong thạch học, **Aplit** là tên gọi dùng để chỉ loại đá hỏa thành xâm nhập có thành phần chủ yếu là thạch anh
**Samuel Allport** (23.1.1816 – 7.7.1897) là nhà thạch học người Anh. ## Cuộc đời và Sự nghiệp Ông sinh tại Birmingham và học tại thành phố này. Mặc dù đảm nhiệm việc kinh doanh trong
Ô đơn vị của chalcopyrit. Đồng có màu hồng, sắt màu xanh và lưu huỳnh màu vàng. **Chalcopyrit** là khoáng vật sắt đồng sulfide kết tinh ở hệ tinh thể bốn phương. Nó có công
thumb|Biểu đồ QAPF dùng phân loại các đá magma xâm nhập **Biểu đồ QAPF** là một biểu đồ tam giác đôi được sử dụng để phân loại các đá mácma dựa trên thành phần khoáng
phải|nhỏ|Một mẫu andesit (khối đất nền sẫm màu) với các bọng nhỏ [[Dạng tập hợp khoáng vật#Danh sách các dạng thường|hình hạnh nhân chứa zeolit. Đường kính quan sát là 8 cm.]] **Andesit** là một
**Gehlenit** là một khoáng vật silicat đảo kép, có công thức hóa học là Ca2Al[AlSiO7]. Khoáng vật này được phát hiện ở núi Monzoni, thung lũng Fassa, Trento, Ý, và được đặt theo tên Adolf
**Lawsonit** là một khoáng vật silicat đảo kép, có công thức hóa học là CaAl2Si2O7(OH)2•H2O. Lawsonit là một loại khoáng vật biến chất của các tướng đá phiến lam. Nó cũng là khoáng vật thứ
**Ilmenit** là một khoáng vật titan-sắt oxide có từ tính yếu, có màu xám thép hay đen sắt, có công thức hóa học ****. Nó kết tinh theo hệ ba phương, và có cấu trúc
**Tượng Nhân sư lớn ở Giza** ( , ), thường được biết đến với tên gọi **tượng Nhân sư**, là một bức tượng làm bằng đá vôi hình một con nhân sư (một sinh vật
[[Half Dome, monolith granit ở vườn quốc gia Yosemite và một phần của batholith Sierra Nevada.]] **Batholith** (từ tiếng Hy Lạp _bathos_, sâu + _lithos_, đá) là một thể đá mácma xâm nhập được hình
**Kim tự tháp Neferefre**, còn được gọi là **Kim tự tháp Raneferef** là một kim tự tháp chưa hoàn thành của pharaon Neferefre, nằm trong khu nghĩa trang Abusir. Neferefre ở ngôi không lâu thì
**Senenmut** (còn được viết là **Senmut**) là một quan chức Ai Cập cổ đại, đồng thời cũng là một kiến trúc sư sống vào thời kỳ Vương triều thứ 18. Ông là một nhân vật
thumb|Mẫu lát mỏng monzonit dưới kính hiển vi (dưới ánh sáng phân cực) thumb|Mẫu lát mỏng monzonit dưới kính hiển vi (ánh sáng phân cực) thumb|left|Thể xâm nhập ([[Notch Peak monzonite) inter-fingers (một phần ở
**Di chỉ khảo cổ Bat, Al-Khutm và Al-Ayn** là một nhóm các nghĩa trang khảo cổ lớn có từ niên đại thứ 3 TCN, thuộc miền Bắc Oman. Nó đã được công nhận là Di
**Djedkare Isesi** (được biết đến trong tiếng Hy Lạp là **Tancherês**), là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ tám và cũng là vị vua áp chót của vương