Ilmenit là một khoáng vật titan-sắt oxide có từ tính yếu, có màu xám thép hay đen sắt, có công thức hóa học ****. Nó kết tinh theo hệ ba phương, và có cấu trúc tinh thể giống với corundum và hematit. Tên gọi Ilmenit được đặt theo tên dãy núi Ilmenski ở Nga, là nơi khoáng vật này được phát hiện đầu tiên
Đặc điểm nhận biết
Ilmenit thường được tìm thấy trong các đá macma bị biến đổi, khoáng vật giả hình leucoxen. Thông thường các ilmenit có viền bằng leucoxen, là đặc điểm phân biệt ilmenit với magnetit và các khoáng vật oxide titan-sắt khác.
Về mặc phản xạ ánh sáng, ilmenit có thể được phân biệt với magnetit bởi nó có tính đa sắc lớn hơn và cho màu hồng nâu nhạt.
Ilmenit có từ tính yếu đối với nam châm cầm tay.
Đặc điểm hóa học
nhỏ|220 px|trái|Cấu trúc tinh thể ilmenit
Ilmenit thường chứa một lượng đáng kể magiê và mangan và công thức hóa học đầy đủ có thể được viết như sau (Fe,Mg,Mn,Ti)O3. Ilmenit hình thành từ dung dịch rắn với geikielit () và pyrophanit (), là những chất cuối của chuỗi dung dịch rắn chứa mangan và mangan-sắt.
Mặc dù có dấu hiệu của một dãi khoáng vật (Fe,Mg,Mn,Ti)O3 xuất hiện trên Trái Đất, nhưng phổ biến nhất là loại ilmenit có thành phần với một lượng nhỏ Mn và Mg. Một điểm ngoại lệ là các ilmenit của kimberlit, nơi mà khoáng vật thường chứa phần lớn các phân tử geikielit, và trong một số đá felsic có độ phân dị cao, ilmenit có thể chứa một lượng lớn các phân tử pyrophanit.
Ở nhiệt độ cao hơn, người ta chứng minh rằng có một dung dịch rắn hoàn toàn giữa ilmenit và hematit. Có thể có một khoảng trộn lẫn ở nhiệt độ thấp hơn làm cho hai khoáng vật này cùng có mặt trong các đá nhưng không có dung dịch rắn nào. Điều này có thể là kết quả từ sự quá bão hòa trong các ilmenit bị nguội đi chứa nhiều sắt hơn là được sắp xếp một cách đồng nhất trong các ô mạng của tinh thể.
Ilmenit bị biến đổi tạo thành khoáng vật leucoxen, là một nguồn quan trọng cung cấp titan trong các mỏ cát chứa khoáng vật nặng. Leucoxen là một thành phần đặc trưng của các đá gabro và diorit bị biến đổi và là dấu hiệu nhận biết ilmenit trong đá chưa bị biến đổi.
Tiêu thụ
Ilmenit chủ yếu được dùng làm nguyên liệu thô cho các sản phẩm tạo màu. Titan dionit được tách ra và nghiền thành bộ mịn và là một chất độ trắng cao có thể được sử sụng trong các sản phẩm sơn, giếu và nhựa chất lượng cao.
Phần lớn titan dioxide dùng làm chất tạo màu chủ yếu tập trung ở Bắc Mỹ và châu Âu, chiếm đến 50% nhu cầu thế giới. Nhu cầu của Indo-Chinese đang tăng nhanh chóng và có thể vượt qua lượng tiêu thụ của phương Tây.
Tiêu thụ thế giới tăng khoảng 5% đến 8% mỗi năm, với tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ tập trung vào các nền kinh tế châu Á. Nhu cầu thế giới năm 2004 là 335.000 tấn , tương đương 2,4 triệu tấn ilmenit.
Ilmenit chuyển thành titan dioxide bằng quy trình xử lý sulfat. Các nhà máy xử lý sulfat phải tận dụng ilmenit hàm lượng vanadi thấp, với vanadi là nguyên tố penalty. Chất tạo màu titan dioxide cũng có thể được sản xuất từ nguyên liệu thô hàm lượng titan cao như rutil và leucoxen bằng quy trình acid clorit.
Ilmenit thô được tinh chế bằng cách giảm hàm lượng sắt. Cacbon (anthracit) được dùng để chuyển hóa một số oxide sắt trong ilmenit thành sắt kim loại. Các sản phẩm của quá trình này là sắt nóng chảy (pig iron) và xỉ giàu titan. Một quá trình liên quan là quá trình Becher.
Cát ilmenit cũng còn được dùng làm cát phun để làm sạch diecast.
Sản lượng
Úc là quốc gia khai thác và xuất khẩu quặng ilmenit lớn nhất thế giới năm 2005-2006, với sản lượng 1,1 triệu tấn, theo sau là Nam Phi (952 ngàn tấn), Canada (809 ngàn tấn), Trung Quốc (~400 ngàn tấn) và Na Uy (380 ngàn tấn).
Việc khai thác các mỏ khoáng sản lớn ở Sénégal, Côte d'Ivoire, Madagascar và Mozambique sẽ tăng lượng cung ilmenit, rutil, zircon và leucoxene cho thị trường tiêu thụ thế giới trong những năm tới. Nguồn cung cấp ilmenit và titan thô này khoảng 1,5 triệu tấn mỗi năm, hơn mức tăng về nhu cầu titan của thế giới là 350 ngàn tấn mỗi năm.
Mặc dù hầu hết ilmenit được thu hồi từ mỏ cát chứa khoáng vật nặng, ilmenit cũng có thể được khai thác trong các đá xâm nhập hay còn gọi là quặng titan đá gốc.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ilmenit** là một khoáng vật titan-sắt oxide có từ tính yếu, có màu xám thép hay đen sắt, có công thức hóa học ****. Nó kết tinh theo hệ ba phương, và có cấu trúc
:_Bài này nói về một nguyên tố hóa học. Xem các nghĩa khác, ví dụ như vệ tinh Titan của Sao Thổ, từ titan (định hướng)_ **Titani** hay **titanium** là một nguyên tố hóa học,
**Magnetit** là một khoáng vật sắt từ có công thức hóa học **Fe3O4**, một trong các oxide sắt và thuộc nhóm spinel. Tên theo IUPAC là **iron (II,III) oxide** và thường được viết là FeO·Fe2O3,
Cát đen **Cát đen** là hỗn hợp của loại cát mịn bóng có màu đen và có một ít từ tính, được tìm thấy ở lớp bồi tích phù sa. Theo các nhà thăm dò
**Zirconi** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Zr** và số nguyên tử 40. Nó là một kim loại chuyển tiếp màu trắng xám bóng láng, tương tự như titan. Zirconi được sử
**Hematit** là một dạng khoáng vật của sắt(III) oxide (Fe2O3). Hematit kết tinh theo hệ tinh thể ba phương, và nó có cùng cấu trúc tinh thể với ilmenit và corundum. Hematit và ilmenit hình
right|thumb|[[Cát đen được làm giàu]] Trong địa chất học, **sa khoáng** là sự tích tụ các khoáng vật có giá trị được hình thành từ sự tách biệt trọng lực trong quá trình lắng đọng.
**Armalcolit** là một khoáng vật giàu titan với công thức hóa học (Mg,Fe2+)Ti2O5. Nó được phát hiện đầu tiên ở căn cứ Tranquility trên Mặt Trăng năm 1969 và được đặt theo tên **Arm**strong, **Al**drin
**Từ hóa dư tự nhiên** (viết tắt tiếng Anh là **NRM**, Natural remanent magnetization) là từ hóa vĩnh cửu của những khoáng vật từ tính có trong đá hay trầm tích _ở tự nhiên_. Nó
**Khánh Hòa** là một tỉnh ven biển thuộc duyên hải Nam Trung Bộ, Việt Nam. Theo dữ liệu Sáp nhập tỉnh, thành Việt Nam 2025, Khánh Hòa có diện tích: 8.556 km², xếp thứ 17;
**Địa hóa học**, theo định nghĩa đơn giản của thuật ngữ này là hóa học của Trái Đất, bao gồm việc ứng dụng những nguyên lý cơ bản của hóa học để giải quyết các
**Madagascar**, quốc hiệu là **Cộng hòa Madagascar** (phiên âm tiếng Việt: **Ma-đa-gát-xca** hay **Ma-đa-ga-xca**; ; ) là một đảo quốc ở Ấn Độ Dương, ngoài khơi bờ biển đông nam bộ của châu Phi. Quốc
Đây là danh sách các khoáng vật. Một số khoáng vật có nhiều tên gọi khác nhau được chú thích (nhóm khoáng vật). ## A :Các dạng không được xếp * Agat (một dạng của
nhỏ|Mẫu đá gabbro; Rock Creek Canyon, miền đông [[Sierra Nevada (U.S.)|Sierra Nevada, California.]] nhỏ|Mẫu đá gabbro nhìn gần; Rock Creek Canyon, miền đông Sierra Nevada, California. **Gabro** hay **gabbro** () là một nhóm lớn của
**Bazan** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _basalte_ /bazalt/), còn được viết là **ba-zan**, **ba-dan**, và trap Emeishan. ** Bazan ở sống núi giữa đại dương là bazan tholeiit thường chỉ phun trào tại sống
phải|nhỏ|Một loạt các khoáng vật. Hình ảnh lấy từ [http://volcanoes.usgs.gov/Products/Pglossary/mineral.html Cục Địa chất Hoa Kỳ] . **Khoáng vật** hoặc **khoáng chất, chất khoáng** là các hợp chất tự nhiên được hình thành trong quá trình
thumb|Diorit thumb|Phân loại diorit theo [[biểu đồ QAPF.]] **Diorit** là một đá macma xâm nhập trung tính có thành phần chính gồm plagioclase feldspar (khoáng vật đặc trưng là andesin), biotit, hornblend, và/hoặc pyroxen. Nó
nhỏ|Diabaz **Diabaz** hay **dolerit** là một loại đá xâm nhập nông có thành phần mafic, và tương đương với loại đá phun trào bazan hay đá xâm nhập gabbro. Ở Bắc Mỹ, thuật ngữ _diabaz_
phải|nhỏ|Một mẫu andesit (khối đất nền sẫm màu) với các bọng nhỏ [[Dạng tập hợp khoáng vật#Danh sách các dạng thường|hình hạnh nhân chứa zeolit. Đường kính quan sát là 8 cm.]] **Andesit** là một
nhỏ|[[Bom núi lửa cấu tạo bởi basanit đen bao bọc bên trong là thể tù dunit màu lục, mẫu được thu thập ở Réunion]] **Basanit** là một loại đá núi lửa thành phần mafic có
thumb|right|Anorthosit ở Ba Lan thumb|right|Anorthosit trên Mặt Trăng tại nơi [[Apollo 15 đáp]] **Anorthosit** là một loại đá magma xâm nhập có kiến trúc hiển tinh với đặc trưng bao gồm chủ yếu là các
phải|nhỏ|360x360px|Bản đồ Gambia nhỏ|250x250px|Vị trí của Gambia (trong vòng tròn) **Gambia** là một quốc gia rất nhỏ và hẹp với biên giới dựa trên sông Gambia. Quốc gia này có chiều rộng lớn nhất dưới
thumb|upright|Đụn cát tại Mũi đất Farewell. **Mũi đất Farewell** là một mũi cát hẹp nhô ra biển ở cuối phía Bắc của vịnh Golden ở Đảo Nam, New Zealand. Nó được những người Māori biết
**Thăm dò từ** (Magnetic Method) là một phương pháp của Địa vật lý, thực hiện đo từ trường Trái Đất để phân định ra phần _dị thường từ_, từ đó xác định phân bố mức
**Cổ địa từ** (Paleomagnetism) là môn nghiên cứu các dấu vết lưu giữ từ trường Trái Đất thời quá khứ trong các đá núi lửa, trầm tích, hoặc các di vật khảo cổ học. _Từ
nhỏ|400x400px|Cấu trúc bên trong của Mặt Trăng nhỏ|350x350px|Mẫu [[bazan olivin thu thập bởi Apollo 15.]] Với mật độ khối lượng bình quân 3346,4 kg/m³, Mặt Trăng là một thiên thể phân dị, về mặt địa hóa
thumb|Các đảo cực địa từ và thang địa thời từ 5 triệu năm đến nay. **Từ địa tầng** (tiếng Anh: _Magnetostratigraphy_) hay **địa tầng từ tính** là một bộ phận của địa tầng học kết
**Địa vật lý máy bay**, còn gọi là _Địa vật lý hàng không_ (Airborne Geophysics) là một lĩnh vực của _Địa vật lý thăm dò_, dùng máy bay làm phương tiện để bay đo các
nhỏ|phải|Đập vỡ, một dạng của đập nghiền, là một trong những thao tác đơn nguyên của tuyển khoáng. Trong lĩnh vực luyện kim khai khoáng, **tuyển khoáng**, còn được gọi là **tuyển quặng**, là quá