✨Cổ địa từ

Cổ địa từ

Cổ địa từ (Paleomagnetism) là môn nghiên cứu các dấu vết lưu giữ từ trường Trái Đất thời quá khứ trong các đá núi lửa, trầm tích, hoặc các di vật khảo cổ học. Từ hóa dư trong một số khoáng vật từ tính của đá chốt trong nó thông tin về hướng và cường độ của từ trường khi khoáng vật hình thành hoặc lắng đọng.

Địa vật lý sử dụng những ký ức này để khôi phục thông tin về kiểu dáng của từ trường Trái Đất và các vị trí của các mảng kiến tạo trong quá khứ. Các thay đổi cực từ được bảo quản trong đá núi lửa và đá trầm tích theo trình tự từ tính của địa tầng, cơ sở của Địa tầng từ tính (Magnetostratigraphy), cung cấp công cụ cho định tuổi trong địa chất. Nó cung cấp bằng chứng cho thuyết trôi dạt lục địa, và các dị thường từ trên đại dương cho thấy đáy đại dương đang dãn rộng. thumb|Thay đổi cực tính nhiễm từ ở vỏ đáy đại dương: a) 5 tr.năm trước, b) 2–3 tr.năm trước, c) Hiện nay Cổ địa từ dựa nhiều vào sự phát triển mới trong nghiên cứu từ hóa của đá, do đó đã cung cấp nền tảng cho các ứng dụng mới của từ tính. Chúng bao gồm từ sinh học (Biomagnetism), các loại vải từ (magnetic fabrics, sử dụng như các chỉ số căng trong đất đá),...

Lịch sử nghiên cứu

Hiện tượng kim la bàn bị lệch khi đến gần mỏm đá từ hóa mạnh đã được quan sát từ đầu thế kỷ 18. Năm 1797, Alexander von Humboldt cho là từ hóa này do sét đánh (sét đánh làm thường từ hóa bề mặt khối đá). Từ thế kỷ 19 các nghiên cứu về hướng của từ hóa trong các loại đá cho thấy một số dung nham trẻ đã được từ hóa song song với từ trường Trái Đất. Đầu thế kỷ 20, David, Brunhes và Mercanton thấy nhiều khối đá cổ hơn có từ hóa phản song song với từ trường. Matuyama Motonori sau đó đã chỉ ra rằng từ trường Trái Đất đảo ngược vào giữa kỷ Đệ tứ, 781.000 năm trước, và được gọi là đảo ngược Brunhes-Matuyama (Brunhes–Matuyama reversal).

Nhà vật lý người Anh P.M.S. Blackett cung cấp một động lực lớn để cổ địa từ phát triển, khi chế ra từ kế phiếm định (astatic magnetometer) rất nhạy vào năm 1956. Mục đích của ông là để kiểm nghiệm giả thuyết rằng từ trường Trái Đất có liên quan đến chuyển động quay của Trái Đất, một thuyết cuối cùng bị từ chối. Nhưng từ kế phiếm định của ông lại trở thành công cụ cơ bản của cổ địa từ và dẫn đến một sự hồi sinh của thuyết trôi dạt lục địa. Thuyết này được Alfred Wegener đề xuất đầu tiên vào năm 1915, cho rằng các lục địa đã từng được nối lại với nhau và từ đó đã di chuyển ra xa nhau. Mặc dù có dư bằng chứng gián tiếp, lý thuyết của ông ít được chấp nhận vì hai lý do:

  • Không có cơ chế cho trôi dạt lục địa đã được biết đến,
  • Không có cách nào để tái tạo lại các chuyển động của các châu lục theo thời gian.

Keith Runcorn và Edward A. Irving dựng lại được đường lang thang biểu kiến của cực từ ở châu Âu và Bắc Mỹ. Những đường cong này tản mác, nhưng có thể được hóa giải nếu giả định rằng các lục địa đã liền nhau vào 200 triệu năm trước. Điều này cung cấp những bằng chứng địa vật lý rõ ràng đầu tiên cho thuyết trôi dạt lục địa. Sau đó, vào năm 1963, Morley, Vine và Matthews xác định rằng dị thường từ ở đại dương cung cấp bằng chứng cho Tách giãn đáy đại dương. thumb|Các thay đổi cực từ của Trái Đất trong 5 triệu năm qua. Đoạn đen là cực từ bình thường, như hiện nay. Đoạn sáng là cực từ ngược

Lĩnh vực nghiên cứu

Cổ từ được nghiên cứu trong các lĩnh vực:

  • Biến thiên thế kỷ (Geomagnetic secular variation) nghiên cứu xem xét những thay đổi quy mô nhỏ theo hướng và cường độ của từ trường Trái Đất. Cực từ bắc liên tục thay đổi đối với trục quay Trái Đất. Từ tính là một vector, và từ trường cổ được dựng lại nhờ các phép đo từ thiên (Magnetic declination), từ khuynh (Magnetic inclination) và cường độ (Intensity) cổ.
  • Địa tầng từ tính (Magnetostratigraphy) sử dụng lịch sử đảo cực từ trường của Trái Đất ghi trong đá để xác định tuổi của đá. Đảo cực từ đã xảy ra trong khoảng thời gian ngẫu nhiên trong suốt lịch sử Trái Đất. Tuổi và kiểu dáng của đảo chiều được biết đến từ việc nghiên cứu sàn đáy đại dương và niên đại của đá núi lửa.

Nguyên lý của quá trình từ hóa dư

Các nghiên cứu cổ địa từ dựa trên khả năng của khoáng vật từ tính như magnetit có thể ghi lại từ trường Trái Đất trong quá khứ. Lưu giữ từ trường trong đá có thể được ghi nhận bằng nhiều cơ chế khác nhau, và là phần Từ hóa dư tự nhiên (Natural remanent magnetization) trong hiện tượng vật lý Từ hóa dư.

Từ hóa dư nhiệt

Từ hóa dư nhiệt (TRM, Thermoremanent magnetization) là trường hợp phổ biến nhất. Các khoáng vật oxit sắt-titan trong bazan và các loại đá núi lửa bảo tồn được hướng và cường độ của từ trường Trái Đất khi đá nguội qua nhiệt độ Curie của chúng. Hầu hết bazan và gabro kết tinh hoàn toàn ở trên 900 °C, còn nhiệt độ Curie của magnetit khoảng 580 °C.

Vì các xáo trộn có thể xảy ra sau khi đá nguội như phản ứng oxy hóa hay hoạt động kiến tạo, các định hướng theo từ trường Trái Đất không phải luôn luôn được ghi chép chính xác, và cũng không nhất thiết ghi chép được bảo tồn. Tuy nhiên, trong bazan của lớp vỏ đại dương chúng đã được bảo quản khá tốt, và là cơ sở quan trọng cho sự phát triển của lý thuyết Đáy biển lan rộng (Sea floor spreading) liên quan đến kiến tạo mảng.

TRM cũng có thể được ghi lại trong lò nung (như gốm cổ) hay vụ cháy. Nghiên cứu Từ hóa dư nhiệt trong các di vật khảo cổ được gọi là Định tuổi khảo cổ bằng từ tính (Archaeomagnetic dating).

Từ hóa dư mảnh vụn

Từ hóa dư mảnh vụn (DRM, Detrital remanent magnetization) là trường hợp các mảnh vụn hạt từ tính trong trầm tích được định hướng theo từ trường Trái Đất trong hoặc ngay sau khi lắng đọng. Ví dụ các hạt ilmenit trôi rồi lắng trong các sa khoáng.

Định hướng xảy ra lúc lắng đọng gọi là Depositional DRM (dDRM), còn định hướng xảy ra sau lắng đọng gọi là Post-depositional DRM (pDRM).

Từ hóa dư hóa học

Từ hóa dư hóa học (CRM, Chemical remanent magnetization) xảy ra trong quá trình biến chất hay phong hóa đá khi các phản ứng hóa học tạo ra khoáng vật từ tính, ghi lại hướng của từ trường Trái Đất tại thời điểm hình thành của chúng.

Phổ biến nhất là sự hình thành hematit, một loại oxit sắt, có thể tập trung và tạo ra mỏ sắt, hoặc phân tán như trong trầm tích đỏ và các loại sa thạch màu đỏ. CRM có thể sử dụng cho nghiên cứu từ địa tầng.

Phần lớn phản ứng hóa học là của tự nhiên. Tuy nhiên có một dạng đặc biệt là một số vi khuẩn nhóm Magnetotactic bacteria có cấu trúc màng kín giàu chất sắt trong tế bào chất tạo ra magnetosome chứa vài chục hạt cỡ 0,1 μm của magnetit FeIII2FeIIO4 hoặc greigit FeIII2FeIIS4 được bao bọc bởi một lớp lipid kép. Khi sinh vật chết thì các hạt này lắng đọng trong trầm tích.

Có thể coi nguồn gốc chúng là sinh học (Biomagnetism), hoặc ghép vào nguồn gốc hóa học, nhưng tích luỹ trong trầm tích theo cơ chế mảnh vụn - lắng đọng. Chúng không tạo ra dị thường từ nhưng là dấu vết có ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứu địa tầng và cổ địa từ.

Từ hóa dư đẳng nhiệt

Từ hóa dư đẳng nhiệt (IRM, Isothermal remanent magnetization) xảy ra ở nhiệt độ cố định, nhưng có xảy ra từ trường cục bộ mạnh, vi dụ sét đánh, hay có nam châm mạnh đưa lại gần, làm từ hóa lại vật liệu. Phân biệt từ hóa sét đánh là cường độ cao và thay đổi nhanh chóng theo các hướng ở tầm cm. Trong khoan thăm dò IRM thường xảy ra do từ trường của ống đầu khoan làm từ hóa lõi khoan.

IRM không dùng được cho nghiên cứu cổ địa từ, mà thực tế là nhiễu loạn.

Từ hóa dư nhớt

Từ hóa dư nhớt (Viscous remanent magnetization) xảy ra khi vật liệu sắt từ (ferromagnetic) là loại có mômen từ nguyên tử lớn và có từ độ tự phát, khi đặt trong từ trường một thời gian đủ lâu nào đó thì phương từ hóa chuyển đến trùng với phương từ trường.

Trình tự nghiên cứu cổ địa từ

Trong nghiên cứu cổ địa từ, thực hiện lấy mẫu đá có đánh dấu hướng đầy đủ để sau đó đo mẫu xác định phương và cướng độ từ hóa dư của mẫu. Các mẫu ở tầng sâu thì phải dùng khoan với mũi khoan kim cương và làm mát bằng nước, tránh dùng các dụng cụ có từ tính. Khi lấy mẫu xong thì dùng đầu đo để đo hướng từ hóa trong hố khoan. Kết quả được tập hợp trên bản đồ. Nếu vector chỉ phương của các mẫu giống nhau thì chúng có thể cùng tuổi. Nếu khác nhau thì phải so sánh với tài liệu địa chất để phân nhóm. Giải thích tài liệu cổ địa từ có nội dung hàn lâm cao.

Ứng dụng

Bằng chứng cổ địa từ, cả sự đảo cực và cực từ lang thang, là công cụ trong việc xác minh thuyết trôi dạt lục địa và kiến tạo mảng trong những năm 1960 và 1970. Một số ứng dụng của bằng chứng cổ địa từ để tái tạo lại lịch sử của địa di (Terrane) đã tiếp tục khơi dậy tranh cãi. Bằng chứng cổ địa từ cũng được sử dụng trong xác định tuổi có thể cho đá, cũng như cho các quy trình tái tạo lịch sử biến dạng của bộ phận vỏ Trái Đất.

Nghiên cứu cổ địa từ được kết hợp với các phương pháp định thời để xác định tuổi tuyệt đối cho các loại đá trong đó ký ức từ tính được bảo tồn. Đối với đá phun trào như đá bazan, phương pháp thường được sử dụng kết hợp với Địa thời học bằng kali-argon và argon-argon.

Địa tầng từ tính đảo ngược cũng được sử dụng để ước tính tuổi của các di chỉ mang di vậthài cốt của hominin. Ngược lại, với một hóa thạch có tuổi được biết, dữ liệu cổ địa từ có thể cho phép khôi phục các vĩ độ mà tại đó các hóa thạch đã được chôn vùi. Một vĩ độ cổ như vậy cung cấp thông tin về môi trường địa chất tại thời điểm lắng đọng.

Các nhà khoa học ở New Zealand đã phát hiện rằng có thể tìm ra những thay đổi từ trường Trái Đất trong quá khứ bằng cách nghiên cứu lò hơi 700-800 năm tuối, tức hāngi, được người Māori sử dụng để nấu thức ăn.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cổ địa từ** (Paleomagnetism) là môn nghiên cứu các dấu vết lưu giữ từ trường Trái Đất thời quá khứ trong các đá núi lửa, trầm tích, hoặc các di vật khảo cổ học. _Từ
**Biến thiên địa từ thế kỷ** hay **biến thiên thế kỷ địa từ** (Geomagnetic secular variation) là sự thay đổi từ trường Trái Đất sau khoảng thời gian từ một năm trở lên. Những thay
Bộ sản phẩm ATOSKIN - Dành cho người Viêm da cơ địa từ thiên nhiên AN TOÀN & HIỆU QUẢCOMBO nhỏ:1. Atoskin Cream (50g)2. Atoskin Serum (50ml)3. Atoskin Shower (500ml)*** Đặc điểm nổi bật:Bộ sản
BBộ sản phẩm ATOSKIN - Dành cho người Viêm da cơ địa từ thiên nhiên AN TOÀN & HIỆU QUẢCOMBO nhỏ:1. Atoskin Cream (50g)2. Atoskin Serum (20ml)3. Atoskin Shower (200ml)*** Đặc điểm nổi bật:Bộ sản
thumb|Phân cực địa từ trong 5 triệu năm qua ([[Thế Pliocen và Kỷ Đệ Tứ, cuối Đại Tân sinh). Vùng tối biểu thị các thời kỳ trong đó cực từ khớp với cực từ bình
nhỏ|phải|Tái tạo cổ địa lý cho thấy khu vực bồn trũng Appalachi trong suốt [[kỷ Devon trung.]] **Cổ địa lý học** nghiên cứu về địa lý trong quá khứ. Nó thường được dùng để nói
**Hiệp hội Địa từ và Không gian Quốc tế** hay **Hiệp hội Quốc tế về Địa từ và Không gian**, viết tắt theo tiếng Anh là **IAGA** (International Association of Geomagnetism and Aeronomy) là một
**Định tuổi khảo cổ bằng từ tính** là nghiên cứu và luận giải các dấu vết của trường từ Trái Đất trong thời xa xưa được ghi lại trong các mẫu vật khảo cổ học
thumb|Hệ thống cơ điện tử **Cơ điện tử** hay **Kỹ thuật cơ điện tử** là một nhánh kỹ thuật liên ngành chú trọng vào các ngành kỹ thuật điện tử và kỹ thuật cơ khí,
MÔ TẢ SẢN PHẨMBộ sản phẩm ATOSKIN - Dành cho người Viêm da cơ địa từ thiên nhiên AN TOÀN & HIỆU QUẢ
MÔ TẢ SẢN PHẨMBộ sản phẩm ATOSKIN - Dành cho người Viêm da cơ địa từ thiên nhiên AN TOÀN & HIỆU QUẢ
Cơ điện tử là một lĩnh vực Khoa học kỹ thuật và công nghệ đa ngành, tích hợp hệ thống của các ngành cơ khí, tự động hóa, điện tử, và tin học để tạo
thumb|Mô phỏng máy tính của từ trường Trái Đất trong thời gian phân cực bình thường giữa các lần [[đảo cực địa từ . Các biểu diễn đường sức màu xanh lam ứng với trường
**Thăm dò từ** (Magnetic Method) là một phương pháp của Địa vật lý, thực hiện đo từ trường Trái Đất để phân định ra phần _dị thường từ_, từ đó xác định phân bố mức
Bồn địa Tứ Xuyên Bồn địa Tứ Xuyên trên bản đồ Trung Quốc **Bồn địa Tứ Xuyên** () là một vùng đất thấp ở tây nam Trung Quốc. Bồn địa nằm ở phần trung tâm
phải|nhỏ|Tác động của [[sóng thần gây ra bởi một trận động đất ngày 26 tháng 1 năm 1700]] nhỏ|[[Seismit hình thành bởi sự hoá lỏng của trầm tích trong động đất cuối kỷ Ordovic (bắc
Bãi biển Cổ Lãng Tự **Cổ Lãng Tự** hay **đảo Cổ Lãng** là một hòn đảo nhỏ chỉ dành cho người đi bộ nằm ở ngoài khơi bờ biển Hạ Môn, tỉnh Phúc Kiến, phía
**Hội Cơ điện tử Việt Nam** là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của những người làm việc trong lĩnh vực cơ điện tử tại Việt Nam . Hội có tên giao dịch tiếng
**Ổ đĩa cứng**, hay còn gọi là **ổ cứng** (tiếng Anh: **_H**ard **D**isk **D**rive_, viết tắt: **HDD**) là thiết bị dùng để lưu trữ dữ liệu trên bề mặt các tấm đĩa hình tròn phủ
phải|nhỏ|Địa chất tầng lớp nhân dân trong [[Salta (tỉnh)|Salta (Argentina).]] **Địa tầng học**, một nhánh của địa chất học, nghiên cứu về các lớp đá và sự xếp lớp của chúng trong địa tầng. Nó
**Địa vật lý thăm dò** (Exploration Geophysics), đôi khi gọi là **vật lý địa chất**, là chi nhánh của **địa vật lý ứng dụng** (Applied Geophysics), sử dụng các trường hoặc quá trình vật lý
**Nền cổ** hay một **craton** (trong tiếng Hy Lạp gọi là _κρἀτος_/_kratos_ nghĩa là "sức bền") là phần cổ và ổn định của lớp vỏ lục địa đã tồn tại qua các lần sáp nhập
Trong địa vật lý, **dị thường từ** là sự biến động cục bộ từ trường của Trái Đất hay thiên thể, do các thay đổi về từ tính hay hóa học của đất đá. Việc
thumb|Đo từ đường bộ kiểu gradient thẳng đứng bằng máy đo từ Geometrics Cesium G-858 hai đầu thu tại một vị trí khảo cổ tại Montana, USA. **Khảo sát địa vật lý** (Geophysical survey) là
thumb|Các đảo cực địa từ và thang địa thời từ 5 triệu năm đến nay. **Từ địa tầng** (tiếng Anh: _Magnetostratigraphy_) hay **địa tầng từ tính** là một bộ phận của địa tầng học kết
Dược Phẩm Hỗ Trợ Điều Trị Bệnh Viêm Da Cơ Địa Nam Hoàng được điều chế từ các loại thảo dược giúp đặc trị nấm á sừng, nấm móng, viêm da cơ địa, lang ben,
**Đường khâu nối**, hoặc gọi **đới khâu**, thuật ngữ địa chất học, là khu vực kết hợp do sự va đụng của hai mảng lục địa, là một trong những ranh giới mảng. Khi hai
**Từ hóa dư tự nhiên** (viết tắt tiếng Anh là **NRM**, Natural remanent magnetization) là từ hóa vĩnh cửu của những khoáng vật từ tính có trong đá hay trầm tích _ở tự nhiên_. Nó
Dược Phẩm Hỗ Trợ Điều Trị Bệnh Viêm Da Cơ Địa Nam Hoàng được điều chế từ các loại thảo dược giúp đặc trị nấm á sừng, nấm móng, viêm da cơ địa, lang ben,
Dược Phẩm Hỗ Trợ Điều Trị Bệnh Viêm Da Cơ Địa Nam Hoàng được điều chế từ các loại thảo dược giúp đặc trị nấm á sừng, nấm móng, viêm da cơ địa, lang ben,
Dược Phẩm Hỗ Trợ Điều Trị Bệnh Viêm Da Cơ Địa Nam Hoàng được điều chế từ các loại thảo dược giúp đặc trị nấm á sừng, nấm móng, viêm da cơ địa, lang ben,
Kem Mul Rose -Hỗ trợ trị viêm da cơ địa1. Công dụng của sản phẩm Mul-Rose♦ Mul Rose♦ Các bệnh viêm da cơ địa (nấm, tổ đỉa, viêm lỗ chân lông)♦ Dưỡng da, làm sáng
Kem Mul Rose -Hỗ trợ trị viêm da cơ địa1. Công dụng của sản phẩm Mul-Rose♦ Mul Rosedùng trong chàm sữa, hăm tã ở trẻ nhỏ♦ Các bệnh viêm da cơ địa (nấm, tổ đỉa,
Kem Mul Rose -Hỗ trợ trị viêm da cơ địa1. Công dụng của sản phẩm Mul-Rose♦ Mul Rosedùng trong chàm sữa, hăm tã ở trẻ nhỏ♦ Các bệnh viêm da cơ địa (nấm, tổ đỉa,
Viêm da cơ địa, nấm ngứa, nấm da đầu, hắc lào, mề đay, tổ đỉa, vảy nến a sừng tip 15grRất hiệu quả nhà nào cũng nên có 1 tuýp nhéSản phẩm: á sừng, vảy
Kem Mul Rose -Hỗ trợ trị viêm da cơ địa1. Công dụng của sản phẩm Mul-Rose♦ Mul Rosedùng trong chàm sữa, hăm tã ở trẻ nhỏ♦ Các bệnh viêm da cơ địa (nấm, tổ đỉa,
Một **thời đới** hay một **đới** là một đơn vị thời địa tầng học chính thức với cấp bậc không được chỉ rõ, cũng không phải là một phần trong hệ thống thứ bậc của
thumb|Địa điểm của cực từ Bắc và cực địa từ Bắc vào 2017. **Cực bắc từ** của Trái Đất là một điểm nằm trên bề mặt Trái Đất ở bắc bán cầu, tại đó các
**Cực Nam từ** của Trái Đất là một điểm trên bề mặt Trái Đất mà tại đó các đường sức từ hướng thẳng đứng lên trên. Cực nam từ khác với **cực địa từ Nam**.
**Cơ địa** (_Host factor_/_Tác nhân vật chủ_) là thuật ngữ y học đề cập đến đặc điểm của cá nhân hoặc của từng cá thể động vật có ảnh hưởng đến tính mẫn cảm đối
Dược Phẩm Chuyên đặc trị các bệnh ngoài da hắc lào, tổ đỉa, vẩy nến, nấm chân tay, chàm, nứt nẻ, á sừng, nấm ngứa, viêm da cơ địa( ✔️ Liên Hệ Tư Vấn Và
Dược Phẩm Hỗ Trợ Điều Trị Bệnh Viêm Da Cơ Địa Nam Hoàng được điều chế từ các loại thảo dược giúp đặc trị nấm á sừng, nấm móng, viêm da cơ địa, lang ben,
Kem bôi chàm và da cơ địa Skin Repair sẽ xử lý các vết chàm, da cơ địa, da bị kích ứng, da mẫn cảm giúp cấp ẩm sâu trong các tế bào da, kháng
Dầu gội và sữa tắm danh cho viêm da cơ địa Floslek Atopic Shower Body Wash Shapoo 150ml Làn da khô ráp, nhám sần, da khô và viêm da cơ địa luôn khiến chị em
Dầu Làm Sạch Cho Da Viêm Cơ Địa Đến Da Rất Khô A-Derma Exomega Control Shower Oil (100ml) là một đột phá mới nhất sau các nghiên cứu khoa học từ A-Derma, sản phẩm dầu
**Từ hóa dư** (Remanence) hoặc _Từ dư_ là từ hóa còn giữ lại trong một khối vật liệu sắt từ (như sắt) sau khi từ trường bên ngoài đã dỡ bỏ. Nó cũng là thước
Dược Phẩm Chuyên đặc trị các bệnh ngoài da hắc lào, tổ đỉa, vẩy nến, nấm chân tay, chàm, nứt nẻ, á sừng, nấm ngứa, viêm da cơ địa( ✔️ Liên Hệ Tư Vấn Và
Vảy nến, tổ đỉa, mề đay, ghẻ ngứa, mề đay, dị ứng, hắc Lào, viem da co dia, nam da 10grHiệu quả ngay từ lần bôi đầu tiên - Hết ngứa sau 30 phútSản phẩm:
Dầu gội và sữa tắm danh cho viêm da cơ địa Floslek Atopic Shower Body Wash Shapoo 150mlLàn da khô ráp, nhám sần, da khô và viêm da cơ địa luôn khiến chị em mất
MÔ TẢ SẢN PHẨMSữa dưỡng da cơ địa ATOPALM MLE LOTION 120ml Sản phẩm Atopanl viêm da cơ địa đang là sản phẩm đứng TOP dầu hiệu quả về chăm sóc làn da cơ địa