thumb|Đo từ đường bộ kiểu gradient thẳng đứng bằng máy đo từ Geometrics Cesium G-858 hai đầu thu tại một vị trí khảo cổ tại Montana, USA.
Khảo sát địa vật lý (Geophysical survey) là hệ thống các phương pháp được ứng dụng để nghiên cứu về các quá trình vật lý và tính chất vật lý của Trái Đất và môi trường không gian xung quanh của nó. Địa vật lý có nhiều ứng dụng trong khoa học Trái Đất, hải dương học, khí tượng học, địa chất học, tìm kiếm thăm dò khoáng sản, địa chất công trình, khảo cổ học,...
Địa vật lý có hai phân ngành, là:
- Vật lý Địa cầu: Thực hiện các quan sát các trường và hiện tượng vật lý trên mặt đất, trên biển, đại dương và trong không gian vũ trụ quanh Trái Đất, để phục vụ nghiên cứu cơ bản về hành tinh và những dự báo tương lai các hiện tượng.
- Địa vật lý Thăm dò: Sử dụng các phương pháp địa vật lý để nghiên cứu địa chất, tìm kiếm dầu khí, khoáng sản, nước ngầm, nước khoáng, địa nhiệt, địa chất công trình, địa chất môi trường - tai biến tự nhiên, khảo sát di tích khảo cổ, tìm vật chưa nổ (UXO),...
Các phương pháp địa vật lý
Có thể xếp như dưới đây, nhưng còn tranh cãi:
- Địa chấn - âm học:
Động đất,
Địa chấn phản xạ (Seismic Reflection),
Địa chấn nông phân giải cao (High Resolution Seismic),
Địa chấn khúc xạ (Refraction),
Địa chấn chiếu sóng (Tomography),
Địa chấn mặt cắt thẳng đứng ([https://en.wikipedia.org/wiki/Vertical_seismic_profile Vertical Seismic Profiling], VSP),
Sonar,
Vi địa chấn ([https://en.wikipedia.org/wiki/Microtremor Microtremor]),
** Thí nghiệm địa chấn (Seismic Test)
- Trọng lực: Thăm dò trọng lực kể cả đo gradient trường.
- Từ trường:
Thăm dò từ kể cả đo gradient trường,
Cổ địa từ (lịch sử từ trường Trái Đất, Paleomagnetism)
- Điện (DC hoặc tần thấp):
Điện trở (Resistivity, Resistivity Imaging, Tomography),
Thăm dò Điện Phân cực kích thích (Induced Polarization, IP),
** Thăm dò Điện trường thiên nhiên (Self Potential, SP).
- Điện từ:
Điện từ cảm ứng (Electromagnetics, EM),
Điện từ miền thời gian (Time-Domain Electromagnetics, TDEM),
Điện từ Tellur (Magnetotellurics),
Đo sâu cộng hưởng từ (Magnetic Resonance Sounding, MRS),
** Radar xuyên đất ([https://en.wikipedia.org/wiki/Ground-penetrating_radar Ground Penetrating Radar], GPR)
- Phóng xạ: Một số nhà địa vật lý coi Thăm dò Phóng xạ chỉ là một dạng công cụ, không phải là phương pháp địa vật lý thực thụ, thể hiện ở số văn liệu về phương pháp này không nhiều.
Đo tổng gamma tự nhiên,
Đo phổ gamma tự nhiên,
Đo gamma-gamma,
Đo kích hoạt Neutron,
** Đo hơi Radon.
- Địa nhiệt: Đo nhiệt độ trong đất đá để xác định nguồn phát nhiệt.
- Viễn thám (Remote Sensing), bao gồm cả Hình ảnh siêu phổ (Hyperspectral).
- Địa chấn điện ([https://en.wikipedia.org/wiki/Seismoelectrical_method Seismoelectrical]): ít dùng
Phân nhóm theo môi trường thực hiện
Theo đặc thù của môi trường thực hiện, tương ứng là sự khác nhau trong phương cách kỹ thuật và chế tạo thiết bị quan sát đo đạc, có thể chia ra:
- Địa vật lý mặt đất: Thực hiện quan sát đo đạc trên mặt đất, còn gọi là đo đường bộ. Các đo đạc trong hầm lò cũng được xếp vào đây.
- Địa vật lý hố khoan (Borehole Geophysics, còn gọi là Well Logging): Thực hiện quan sát đo đạc trong hố khoan.
- Địa vật lý máy bay (Airborne Geophysics): Thực hiện quan sát đo đạc bằng các loại máy bay cỡ nhỏ: máy bay cánh quạt, trực thăng, thiết bị bay không người lái (hay UAV).
- Địa vật lý biển (Marine Geophysics): Thực hiện quan sát đo đạc trên vùng nước, từ sông hồ đến thềm lục địa, biển, đại dương bằng các loại tàu thuyền.
- Đo trong vũ trụ: Thực hiện quan sát đo đạc trên tàu vũ trụ.
Trong Vật lý Địa cầu thường thực hiện các quan sát trên mặt đất, biển, đại dương và vũ trụ. Một số thiết bị đo đạc có thể đặt trong các hầm lò khai thác sâu trong lòng đất, hay trong các hố khoan cực sâu thuộc các dự án khảo sát cơ bản lòng đất, nhưng không nhiều.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Đo từ đường bộ kiểu gradient thẳng đứng bằng máy đo từ Geometrics Cesium G-858 hai đầu thu tại một vị trí khảo cổ tại Montana, USA. **Khảo sát địa vật lý** (Geophysical survey) là
**Địa vật lý** là một ngành của _khoa học Trái Đất_ nghiên cứu về các quá trình vật lý, tính chất vật lý của Trái Đất và môi trường xung quanh nó. Phạm trù địa
**Địa vật lý biển** (Marine Geophysics) là một lĩnh vực của Địa vật lý, dùng tàu thuyền làm phương tiện để thực hiện các _khảo sát địa vật lý_ trên vùng nước phủ như biển
**Địa vật lý máy bay**, còn gọi là _Địa vật lý hàng không_ (Airborne Geophysics) là một lĩnh vực của _Địa vật lý thăm dò_, dùng máy bay làm phương tiện để bay đo các
**Địa vật lý thăm dò** (Exploration Geophysics), đôi khi gọi là **vật lý địa chất**, là chi nhánh của **địa vật lý ứng dụng** (Applied Geophysics), sử dụng các trường hoặc quá trình vật lý
**Địa vật lý hố khoan** còn gọi là **địa vật lý lỗ khoan**, **địa vật lý giếng khoan** (tiếng Anh: _Borehole Logging_ hay _Well Logging_), là một lĩnh vực của Địa vật lý thăm dò,
thumb|Biểu trưng của Cục Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ **Cục Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ** (tiếng Anh: **U**nited **S**tates **G**eological **S**urvey, viết tắt **USGS**) là một cơ quan khoa học của chính phủ
**Địa chấn nông phân giải cao** (High Resolution Seismic) là một phương pháp của _địa vật lý thăm dò_, thực hiện trên mặt vùng nước như biển hay sông hồ, dùng nguồn phát chuyên dụng
Một nhóm người làm khảo sát Các thiết bị đo đạc 1728 **Khảo sát xây dựng** gồm có khảo sát địa hình, khảo sát địa chất công trình, khảo sát địa chất thủy văn, khảo
**Vật lý hạt nhân** là một nhánh của vật lý đi sâu nghiên cứu về hạt nhân của nguyên tử (gọi tắt là hạt nhân). Các ứng dụng phổ biến nhất được biết đến của
Thăm dò **Địa chấn phản xạ** (Seismic Reflection), là một phương pháp của _địa vật lý thăm dò_, phát sóng đàn hồi vào môi trường và bố trí thu trên mặt các _sóng phản xạ_
**Địa chấn học** là một lĩnh vực quan trọng của địa vật lý, là khoa học nghiên cứu về _động đất_ và sự lan truyền _sóng địa chấn_ (Seismic waves) trong Trái Đất hoặc hành
**Địa chấn khúc xạ** (Seismic Refraction) là một phương pháp của Địa vật lý Thăm dò, phát sóng địa chấn vào môi trường và bố trí thu trên mặt các sóng thứ cấp phát sinh
**Cổ địa từ** (Paleomagnetism) là môn nghiên cứu các dấu vết lưu giữ từ trường Trái Đất thời quá khứ trong các đá núi lửa, trầm tích, hoặc các di vật khảo cổ học. _Từ
**Thí nghiệm địa chấn** (Seismic Test) là bộ sưu tập các phép đo _địa vật lý địa chấn - âm học_ để xác định tham số cơ lý của các lớp/khối đất đá, phục vụ
**Địa chấn mặt cắt thẳng đứng**, thường viết tắt là **VSP** (tiếng Anh: Vertical Seismic Profiling) là một phương pháp của _địa vật lý thăm dò_, quan sát sóng địa chấn trong hố khoan với
_Vi địa chấn_ là các rung động biên độ nhỏ cỡ micromet của đất đá trong tự nhiên, gây ra bởi các nguồn rung động ngẫu nhiên liên tiếp, lập thành tiếng ồn (_Noise_) của
**Máy đo từ proton** (Proton Magnetometer), còn gọi là _Máy đo từ Tuế sai Proton_ (Proton Precession Magnetometer) hay _Máy đo từ Cộng hưởng từ Hạt nhân_, là **máy đo từ** hoạt động dựa trên
**Sóng địa chấn** (Seismic wave) là dạng _sóng cơ học_ chứa năng lượng phát sinh từ nguồn chấn động trong đất như động đất, núi lửa, nổ, đập, rung,... và truyền qua các lớp của
**Địa chấn chiếu sóng** hay **chiếu sóng địa chấn** (tiếng Anh: _Seismic tomography_) là một phương pháp của Địa vật lý thăm dò, sử dụng sóng đàn hồi chiếu qua môi trường nhằm thu được
thumb|Biểu trưng của [[Cục Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ]] **Hệ thống Thông tin Địa danh** (**GNIS**) là một cơ sở dữ liệu bao gồm tên và thông tin vị trí của hơn hai triệu
**Máy đo từ lượng tử**, còn gọi là _Máy đo từ kiểu bơm quang học_ (Optically Pumped Magnetometer), là loại _máy đo từ_ hoạt động dựa trên quan sát hiện tượng phân tách _mức năng
thumb|Máng nước sâu Mariana hình thành ở ranh giới [[ranh giới hội tụ|hai mảng kiến tạo hút nhau]] **Địa chất biển** liên quan việc khảo sát địa vật lý, địa hóa, trầm tích và cổ
**Đầu thu sóng địa chấn** là một thiết bị _cảm biến_ chuyển đổi rung động của môi trường thành _tín hiệu điện_, để có thể xử lý và lưu trữ trong máy ghi tín hiệu
**Đài quan sát** là vị trí có bố trí thiết bị quan sát, được sử dụng để quan sát các sự kiện mặt đất hoặc thiên thể. Thiên văn học, khí hậu học / khí
**Công viên địa chất Lý Sơn – Sa Huỳnh** là một công viên địa chất tại tỉnh Quảng Ngãi được thành lập từ 2015, đang trong quá trình xem xét để được công nhận vào
**Đài quan sát thiên văn Modra** (tiếng Slovakia: _Astronomické observatórium Modra_), còn được gọi là **Đài quan sát thiên văn và địa vật lý của Đại học Comenius** hoặc **AGO Modra**, là một cơ sở
**Thăm dò từ** (Magnetic Method) là một phương pháp của Địa vật lý, thực hiện đo từ trường Trái Đất để phân định ra phần _dị thường từ_, từ đó xác định phân bố mức
Trong địa vật lý, **dị thường từ** là sự biến động cục bộ từ trường của Trái Đất hay thiên thể, do các thay đổi về từ tính hay hóa học của đất đá. Việc
thumb|Mô phỏng máy tính của từ trường Trái Đất trong thời gian phân cực bình thường giữa các lần [[đảo cực địa từ . Các biểu diễn đường sức màu xanh lam ứng với trường
**Địa chất kĩ thuật** là ứng dụng của Địa chất học - là môn khoa học nghiên cứu về các vật chất rắn và lỏng cấu tạo nên Trái Đất, đúng ra là nghiên cứu
**Địa lý Sao Hỏa** là một lĩnh vực con của khoa học hành tinh, chuyên phân định và mô tả đặc điểm địa lý của các vùng của Sao Hỏa. Địa lý Sao Hỏa giống
**Lịch sử địa chất học** ghi chép quá trình phát triển của địa chất học. Địa chất học là khoa học nghiên cứu về nguồn gốc, lịch sử và cấu trúc của Trái Đất. Trong
**Göbekli Tepe** [ɡøbe̞kli ťe̞pɛ] (Kurdish: Girê Navokê) là một ngôi đền trên đỉnh của một mỏm thuộc một dãy núi khoảng phía đông bắc thị trấn Şanlıurfa (trước kia là Urfa / Edessa) phía đông
**Địa hóa học**, theo định nghĩa đơn giản của thuật ngữ này là hóa học của Trái Đất, bao gồm việc ứng dụng những nguyên lý cơ bản của hóa học để giải quyết các
Các **Phương pháp thăm dò phóng xạ** là nhóm các phương pháp của Địa vật lý Thăm dò, thực hiện đo đạc các bức xạ của đất đá, nhằm xác định sự có mặt của
**Thăm dò trọng lực** (Gravimetry) là một phương pháp của _Địa vật lý_, thực hiện đo Trọng trường Trái Đất để xác định ra phần _dị thường trọng lực_, từ đó xác định phân bố
**Thăm dò điện trở** (Resistivity survey), là một phương pháp của địa vật lý thăm dò, bố trí phát dòng điện vào đất đá và đo hiệu điện thế tại các vị trí thích hợp
**Đo sâu điện thẳng đứng**, thường gọi theo viết tắt tiếng Anh là **VES** (_Vertical electrical sounding_) hay theo tiếng Nga là **VEZ** (_Вертикальное электрическое зондирование_), là một phương pháp địa vật lý thuộc nhóm
Một sự thể đồ hoạ của [[thông điệp Arecibo – nỗ lực đầu tiên của con người nhằm sử dụng sóng radio để thông báo sự hiện diện của mình tới các nền văn minh
thumb|Bản đồ địa hình với [[đường đồng mức]] thumb|upright|[[Hình ảnh vệ tinh biểu thị độ cao của trung tâm đô thị của vùng đô thị New York, với đảo Manhattan ở trung tâm.]] **Địa hình
Trong địa vật lý, **dị thường trọng lực** (tiếng Anh: **gravity anomaly**) là sự khác biệt giữa gia tốc quan sát của trọng lực của hành tinh với giá trị trường bình thường, là giá
**Độ** **lệch dọc** (**VD**, còn được gọi là **độ võng của đường thẳng** và **độ lệch trắc địa thiên văn**) tại một điểm trên Trái đất là thước đo khoảng cách trọng lực đã bị
thumb|[[Đấu trường La Mã, Alexandria, Ai Cập.]] **Khảo cổ học** (tiếng Hán ) hay còn gọi là **bác cổ** là ngành khoa học nghiên cứu hoạt động của con người trong quá khứ, thường bằng
Trong vật lý thiên văn, thuật ngữ **vật chất tối** chỉ đến một loại vật chất giả thuyết trong vũ trụ, có thành phần chưa hiểu được. Vật chất tối không phát ra hay phản
thumb|Đo TDEM bằng trực thăng **Thăm dò điện từ miền thời gian** (tiếng Anh: _Time-Domain Electromagnetics_, viết tắt là TDEM; hoặc _Transient Electromagnetics_, viết tắt là TEM) là một phương pháp của Địa vật lý
**Địa chất học** là môn khoa học nghiên cứu về các vật chất rắn và lỏng
**Trường Đại học Mỏ – Địa chất** (tiếng Anh: _Hanoi University of Mining and Geology_) là một trường đại học đa ngành hàng đầu tại Việt Nam, thuộc nhóm 95 trường đại học hàng đầu
thumb|Diễn giải đo Radar xuyên đất thumb|Đo ngoài thực địa với bộ máy có lắp bánh xe đẩy **Radar xuyên đất** (, _GPR_) còn gọi là _Radar quét_, hay _Georada_ là một phương pháp của
**Thăm dò điện chiếu trường** (Electrical resistivity tomography, ERT) là một phương pháp kỹ thuật thuộc nhóm thăm dò điện trở của Địa vật lý thăm dò, khảo sát hình ảnh cấu trúc dưới bề