Địa vật lý thăm dò (Exploration Geophysics), đôi khi gọi là vật lý địa chất, là chi nhánh của địa vật lý ứng dụng (Applied Geophysics), sử dụng các trường hoặc quá trình vật lý có nguồn tự nhiên hoặc nhân tạo để nghiên cứu địa - thủy quyển, nhằm mục đích xác định thành phần, tính chất, trạng thái vật chất ở đó. Nó phục vụ các nghiên cứu địa chất, tìm kiếm khoáng sản, tìm hiểu địa chất môi trường để bảo vệ môi trường và giảm nhẹ thiên tai, khảo sát di tích khảo cổ, tìm vật chưa nổ (UXO), khảo sát địa chất công trình kể cả việc đánh giá tham số công trình ở thế nằm tự nhiên.
thumb|Đo từ đường bộ kiểu gradient thẳng đứng bằng máy đo từ Geometrics Cesium G-858 hai đầu thu tại một vị trí khảo cổ tại Montana, USA.
Các phương pháp địa vật lý
Các phương pháp địa vật lý dùng trong thăm dò được thống kê như dưới đây. Nội dung cụ thể của từng phương pháp được nêu ở các trang liên kết tương ứng của phương pháp đó.
thumb|Đo địa chấn phản xạ bằng máy [http://www.geometrics.com/geometrics-products/ Geometrics StrataVisor NZ] 48 kênh, tại [[Phước Dinh, Ninh Thuận, Việt Nam, 2012.]]
Các phương pháp địa chấn
Các phương pháp địa chấn là nhóm các phương pháp sử dụng sóng địa chấn hoặc sóng âm thanh để nghiên cứu môi trường. Kết quả thám sát là vị trí các ranh giới phản/khúc xạ, tốc độ truyền sóng ở các khối đất đá (hoặc nước), và có thể cả đặc trưng kết cấu cơ lý của đất đá .
- Địa chấn phản xạ (Seismic Reflection): Sử dụng sóng phản xạ để nghiên cứu thạch quyển, có thể đến độ sâu vài km, phục vụ tìm kiếm dầu khí và khoáng sản .
- Địa chấn nông phân giải cao (High Resolution Seismics): Dạng rút gọn của Địa chấn phản xạ với một kênh đo thực hiện trên vùng nước, phục vụ tìm kiếm khoáng sản, hải dương học, địa chất biển,...
- Địa chấn khúc xạ (Seismic Refraction, Imaging): Sử dụng sóng thứ cấp do hiện tượng khúc xạ sóng sinh ra, phục vụ khảo sát địa chất thủy văn và địa chất công trình, tìm kiếm khoáng sản,...
- Địa chấn chiếu sóng (Tomography): Sử dụng sóng đàn hồi chiếu qua môi trường nhằm thu được hình ảnh phân bố của tốc độ truyền sóng đàn hồi, và có thể cả tham số đàn hồi khác, để phục vụ khảo sát địa chất công trình
- Địa chấn mặt cắt thẳng đứng (Vertical Seismic Profiling, VSP): Quan sát trường sóng địa chấn trong lòng đất dọc theo hố khoan để thu được tham số tốc độ truyền các sóng, phục vụ liên kết cho tài liệu Địa chấn phản xạ .
- Sonar: Các dụng cụ dùng sóng âm thanh, từ hạ âm đến siêu âm, để định vị và nghiên cứu các đối tượng trong lòng nước hoặc đáy nước, phục vụ các mục đích quân sự, hải dương học, địa chất biển, vẽ bản đồ địa hình vùng nước và biển, khảo cổ học, tìm vật bị chìm dưới nước, các nhu cầu dân sinh dò tìm luồng lạch cho tàu thuyền,...
- Vi địa chấn (Microtremor): Quan sát rung động của môi trường (Ambient Vibrations) do các nguồn ngẫu nhiên phát ra để nghiên cứu phản ứng nền móng công trình với sóng động đất trong địa kỹ thuật để phục vụ thiết kế kháng chấn công trình .
- Thí nghiệm địa chấn (Seismic Test): Tập hợp các thí nghiệm địa kỹ thuật dùng sóng địa chấn để đo tham số cơ lý đất đá trong hố khoan hoặc trên mặt đất, phục vụ khảo sát địa chất công trình .
Phương pháp trọng lực
thumb|Bản đồ dị thường trọng lực (Bouguer) ở bang [[New Jersey (USGS)]]
Phương pháp trọng lực thực hiện đo trọng trường Trái Đất, từ đó xác định phân bố mật độ (hay khối lượng riêng) của các khối đất đá.
- Đo trường trọng lực
- Đo gradient trọng lực .
Phương pháp từ
Phương pháp từ thực hiện đo từ trường Trái Đất, từ đó xác định phân bố mật độ các vật liệu từ tính của các khối đất đá. Các đo đạc từ tính mẫu đá thì phục vụ nghiên cứu cổ địa từ hoặc để minh giải tài liệu đo từ trường.
- Đo trường từ
- Đo gradient trường từ
- Đo Từ hóa dư của đất đá để nghiên cứu Cổ địa từ (lịch sử trường từ Trái Đất, Paleomagnetism)
Các phương pháp điện (Electrical)
Các phương pháp điện là hệ thống các phương pháp sử dụng điện thế hoặc dòng điện không đổi (DC) để nghiên cứu môi trường thông qua các điện cực cắm vào đất, nhằm xác định phân bố đặc trưng dẫn điện của các khối hoặc lớp đất đá. Tên gọi đầy đủ về mặt hàn lâm của nó phải là "các phương pháp điện một chiều".
Về kỹ thuật thực hiện, có thể dùng dòng xoay chiều có tần số cực thấp để đo đạc, trong đó tần số phải đủ thấp để độ sâu khảo sát nhỏ thua độ sâu thấm theo hiệu ứng skin của dòng điện xoay chiều. Mặt khác đo với tần cực thấp là phương cách duy nhất để đo đạc trong các máy đo đồng thời điện trở và phân cực kích thích.
- Điện trở (Resistivity, Resistivity Imaging, Tomography)
- Điện Phân cực kích thích (Induced Polarization, IP)
- Điện trường thiên nhiên (Self Potential, SP).
Các phương pháp điện từ (Electromagnetic)
thumb|Mặt cắt [[Radar xuyên đất|GPR dọc bờ sông Sài Gòn ở Thanh Đa trước khi sụt lở.]]
Các phương pháp điện từ là hệ thống các phương pháp sử dụng trường điện từ để nghiên cứu môi trường, và thường không dùng đến điện cực. Kết quả thám sát là phân bố độ dẫn điện trong đất đá, nhưng thường biểu diễn ở điện trở suất.
- Điện từ cảm ứng (Electromagnetics, EM)
- Điện từ miền thời gian (Transient/Time-Domain Electromagnetics, TEM/TDEM)
- Điện từ Tellur ([https://en.wikipedia.org/wiki/Magnetotellurics Magnetotellurics])
- Đo sâu cộng hưởng từ (Magnetic Resonance Sounding, MRS)
- Radar quét hay Radar xuyên đất, hay Georada (Ground Penetrating Radar, GPR).
Thăm dò phóng xạ
Thăm dò phóng xạ gồm các phương pháp xác định đặc trưng và phân bố các bức xạ tự nhiên hoặc cưỡng bức trong đất đá.
- Đo tổng gamma tự nhiên
- Đo phổ gamma tự nhiên
- Đo gamma-gamma
- Đo kích hoạt neutron
- Đo hơi Radon .
Một số nhà địa vật lý coi thăm dò phóng xạ chỉ là một dạng công cụ của địa hóa đồng vị, không phải là phương pháp địa vật lý thực thụ.
Địa nhiệt
Thăm dò địa nhiệt: Đo phân bố nhiệt độ trong đất đá để xác định nguồn nhiệt và tính chất trạng thái đất đá.
Viễn thám
Viễn thám (Remote Sensing), bao gồm cả Hình ảnh siêu phổ (Hyperspectral).
Địa chấn điện
Địa chấn điện (Seismoelectrical): Nghiên cứu và ứng dụng trường điện từ sinh ra trong đất đá dưới tác động của sóng đàn hồi nén (sóng dọc P) để dự báo động đất gần, tìm kiếm thăm dò nước ngầm hoặc khoáng sản có liên quan đến thạch anh. Tuy nhiên hiện còn ít dùng.
thumb|Trực thăng có lắp dãy sensor đo từ trường, bay ở độ cao 6 feet, tốc độ 30 - 40 m/s.
Phân loại theo môi trường thực hiện
Theo đặc thù của môi trường thực hiện, tương ứng là sự khác nhau trong kỹ thuật đo đạc quan sát và chế tạo thiết bị, có thể chia ra:
- Địa vật lý mặt đất: Thực hiện quan sát đo đạc trên mặt đất, còn gọi là đo đường bộ. Các đo đạc trong hầm lò cũng được xếp vào đây.
- Địa vật lý hố khoan (Borehole Geophysics, còn gọi là Well Logging): Thực hiện quan sát đo đạc trong hố khoan.
- Địa vật lý máy bay (Airborne Geophysics): Thực hiện quan sát đo đạc bằng các loại máy bay cỡ nhỏ: máy bay cánh quạt, trực thăng, thiết bị bay không người lái (hay UAV).
- Địa vật lý biển (Marine Geophysics): Thực hiện quan sát đo đạc trên vùng nước, từ sông hồ đến thềm lục địa, biển, đại dương.
Có sự thiếu rõ ràng trong cách phân chia nói trên, do bản chất phương pháp và tiến bộ công nghệ gây ra, ví dụ:
• Các dạng đo điện trở và điện IP đang được hợp lại trong phương cách đo ảnh điện trở phức (Complex Resistivity) bằng hệ thống đo đa cực, tức là đồng thời đo và xử lý tài liệu ảnh điện trở và điện IP.
• Địa chấn khúc xạ đang có sự kết hợp trực tiếp giữa quan sát trên mặt với trong hố khoan hay hầm lò, và giải ngược theo Tomography để cho ra ảnh tốc độ truyền sóng.
• Một số phương pháp thực hiện trong hố khoan/máy bay/tàu biển nhưng lại không được xếp vào hệ thống tương ứng, như thí nghiệm địa chấn hố khoan, đo TEM bằng trực thăng, địa chấn phản xạ trên biển,...
Ứng dụng
Tìm kiếm thăm dò khoáng sản
Tìm kiếm thăm dò dầu khí
Khảo sát địa chất công trình
Khảo sát địa chất môi trường
Khảo cổ học
Đối tượng nghiên cứu
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Địa vật lý thăm dò** (Exploration Geophysics), đôi khi gọi là **vật lý địa chất**, là chi nhánh của **địa vật lý ứng dụng** (Applied Geophysics), sử dụng các trường hoặc quá trình vật lý
**Địa vật lý hố khoan** còn gọi là **địa vật lý lỗ khoan**, **địa vật lý giếng khoan** (tiếng Anh: _Borehole Logging_ hay _Well Logging_), là một lĩnh vực của Địa vật lý thăm dò,
thumb|Đo từ đường bộ kiểu gradient thẳng đứng bằng máy đo từ Geometrics Cesium G-858 hai đầu thu tại một vị trí khảo cổ tại Montana, USA. **Khảo sát địa vật lý** (Geophysical survey) là
**Địa vật lý máy bay**, còn gọi là _Địa vật lý hàng không_ (Airborne Geophysics) là một lĩnh vực của _Địa vật lý thăm dò_, dùng máy bay làm phương tiện để bay đo các
**Địa vật lý** là một ngành của _khoa học Trái Đất_ nghiên cứu về các quá trình vật lý, tính chất vật lý của Trái Đất và môi trường xung quanh nó. Phạm trù địa
**Thăm dò từ** (Magnetic Method) là một phương pháp của Địa vật lý, thực hiện đo từ trường Trái Đất để phân định ra phần _dị thường từ_, từ đó xác định phân bố mức
Các **Phương pháp thăm dò phóng xạ** là nhóm các phương pháp của Địa vật lý Thăm dò, thực hiện đo đạc các bức xạ của đất đá, nhằm xác định sự có mặt của
**Thăm dò trọng lực** (Gravimetry) là một phương pháp của _Địa vật lý_, thực hiện đo Trọng trường Trái Đất để xác định ra phần _dị thường trọng lực_, từ đó xác định phân bố
**Thăm dò điện trở** (Resistivity survey), là một phương pháp của địa vật lý thăm dò, bố trí phát dòng điện vào đất đá và đo hiệu điện thế tại các vị trí thích hợp
**Thăm dò địa nhiệt** (Geothermal exploration) là một phương pháp _Địa vật lý_ nghiên cứu sự phân bố, phát tán nhiệt, và truy tìm nguồn phát nhiệt trong lòng đất. Nghiên cứu địa nhiệt phát
thumb|Một bộ máy đo Điện từ Tellur **Thăm dò Điện từ Tellur** (Magnetotellurics, MT) là một phương pháp của Địa vật lý, thực hiện quan sát các biến thiên của trường điện và trường từ
thumb|Đo TDEM bằng trực thăng **Thăm dò điện từ miền thời gian** (tiếng Anh: _Time-Domain Electromagnetics_, viết tắt là TDEM; hoặc _Transient Electromagnetics_, viết tắt là TEM) là một phương pháp của Địa vật lý
**Địa vật lý biển** (Marine Geophysics) là một lĩnh vực của Địa vật lý, dùng tàu thuyền làm phương tiện để thực hiện các _khảo sát địa vật lý_ trên vùng nước phủ như biển
**Thăm dò Điện Phân cực kích thích**, viết tắt là **PKKT**, (tiếng Anh: _Induced Polarization_, IP) hay **Phân cực cảm ứng** là một phương pháp của địa vật lý thăm dò, trong đó bố trí
**Thăm dò Điện trường thiên nhiên** (Self Potential hay Spontaneous Potential, SP) là một phương pháp của _Địa vật lý thăm dò_, bố trí đo điện trường có sẵn trong thiên nhiên bằng các _điện
**Thăm dò điện chiếu trường** (Electrical resistivity tomography, ERT) là một phương pháp kỹ thuật thuộc nhóm thăm dò điện trở của Địa vật lý thăm dò, khảo sát hình ảnh cấu trúc dưới bề
Thăm dò **Địa chấn phản xạ** (Seismic Reflection), là một phương pháp của _địa vật lý thăm dò_, phát sóng đàn hồi vào môi trường và bố trí thu trên mặt các _sóng phản xạ_
**Địa chấn khúc xạ** (Seismic Refraction) là một phương pháp của Địa vật lý Thăm dò, phát sóng địa chấn vào môi trường và bố trí thu trên mặt các sóng thứ cấp phát sinh
**Địa chấn mặt cắt thẳng đứng**, thường viết tắt là **VSP** (tiếng Anh: Vertical Seismic Profiling) là một phương pháp của _địa vật lý thăm dò_, quan sát sóng địa chấn trong hố khoan với
thumb|Máy Scintrex Autograv CG-5 Gravimeter đang làm việc **Máy đo trọng lực** (Gravimeter) là công cụ để đo Trọng trường Trái Đất tại địa phương cụ thể. Đó là loại máy đo gia tốc, chuyên
_Vi địa chấn_ là các rung động biên độ nhỏ cỡ micromet của đất đá trong tự nhiên, gây ra bởi các nguồn rung động ngẫu nhiên liên tiếp, lập thành tiếng ồn (_Noise_) của
**Địa chấn điện** (Seismoelectrical) là một phương pháp Địa vật lý nghiên cứu và ứng dụng _trường điện từ_ sinh ra trong đất đá dưới tác động của sóng đàn hồi nén (sóng dọc P).
**Địa chấn chiếu sóng** hay **chiếu sóng địa chấn** (tiếng Anh: _Seismic tomography_) là một phương pháp của Địa vật lý thăm dò, sử dụng sóng đàn hồi chiếu qua môi trường nhằm thu được
**Địa chấn nông phân giải cao** (High Resolution Seismic) là một phương pháp của _địa vật lý thăm dò_, thực hiện trên mặt vùng nước như biển hay sông hồ, dùng nguồn phát chuyên dụng
**Máy đo từ lượng tử**, còn gọi là _Máy đo từ kiểu bơm quang học_ (Optically Pumped Magnetometer), là loại _máy đo từ_ hoạt động dựa trên quan sát hiện tượng phân tách _mức năng
**Liên đoàn Trắc địa và Địa vật lý Quốc tế** hay **Liên đoàn Quốc tế về Trắc địa và Địa vật lý**, viết tắt theo tiếng Anh là **IUGG** (International Union of Geodesy and Geophysics)
**Đo sâu cộng hưởng từ** (Magnetic Resonance Sounding, MRS) là một phương pháp của Địa vật lý Thăm dò, hoạt động dựa trên hiện tượng _cộng hưởng từ hạt nhân_ của đồng vị hydro 1H¹,
**Máy đo từ proton** (Proton Magnetometer), còn gọi là _Máy đo từ Tuế sai Proton_ (Proton Precession Magnetometer) hay _Máy đo từ Cộng hưởng từ Hạt nhân_, là **máy đo từ** hoạt động dựa trên
**Địa chấn học** là một lĩnh vực quan trọng của địa vật lý, là khoa học nghiên cứu về _động đất_ và sự lan truyền _sóng địa chấn_ (Seismic waves) trong Trái Đất hoặc hành
**Đo sâu điện thẳng đứng**, thường gọi theo viết tắt tiếng Anh là **VES** (_Vertical electrical sounding_) hay theo tiếng Nga là **VEZ** (_Вертикальное электрическое зондирование_), là một phương pháp địa vật lý thuộc nhóm
Trong địa vật lý, **dị thường từ** là sự biến động cục bộ từ trường của Trái Đất hay thiên thể, do các thay đổi về từ tính hay hóa học của đất đá. Việc
Trong địa vật lý, **dị thường trọng lực** (tiếng Anh: **gravity anomaly**) là sự khác biệt giữa gia tốc quan sát của trọng lực của hành tinh với giá trị trường bình thường, là giá
**Thí nghiệm địa chấn** (Seismic Test) là bộ sưu tập các phép đo _địa vật lý địa chấn - âm học_ để xác định tham số cơ lý của các lớp/khối đất đá, phục vụ
**Sóng địa chấn** (Seismic wave) là dạng _sóng cơ học_ chứa năng lượng phát sinh từ nguồn chấn động trong đất như động đất, núi lửa, nổ, đập, rung,... và truyền qua các lớp của
**Hệ điện cực** (Electrode array) là _cấu hình phân bố các điện cực_ được sử dụng để đo điện áp và/hoặc dòng điện, nhằm xác định tính chất điện của môi trường mà hệ điện
thumb|Đầu đo la bàn fluxgate (compass) và đo độ nghiêng (inclinometer) mở nắp. **Máy đo từ Fluxgate** (tiếng Anh: Fluxgate Magnetometer), còn gọi là Máy đo từ ferro, _Máy đo từ kiểu sắt từ_, là
**Địa chấn kế** là thiết bị dùng để ghi nhận sự chuyển động của mặt đất như sóng địa chấn sinh ra bởi các trận động đất, các vụ phun trào núi lửa, và những
**Hiệp hội Khoa học Vật lý Đại dương Quốc tế** hay **Hiệp hội Quốc tế về Khoa học Vật lý Đại dương**, viết tắt theo tiếng Anh là **IAPSO** (International Association for the Physical Sciences
**Đo gamma tự nhiên hố khoan** (Gamma ray log) là một trong các _thành phần chủ chốt_ của Địa vật lý hố khoan, thực hiện theo cơ sở lý thuyết của Thăm dò phóng xạ,
**Năm Vật lý Địa cầu Quốc tế** 1957-58 viết tắt là **IGY** (tiếng Anh: International Geophysical Year; tiếng Pháp: Année géophysique internationale) là một _dự án khoa học quốc tế_ kéo dài từ 1 tháng
nhỏ|300x300px|[[Phép đo sâu các đại dương trên thế giới.]] **Hải dương học vật lý, **hay còn gọi là** vật lý biển** là bộ môn nghiên cứu các điều kiện vật lý và các chu trình
phải|[[Siêu tân tinh Kepler]] **Vật lý thiên văn** là một phần của ngành thiên văn học có quan hệ với vật lý ở trong vũ trụ, bao gồm các tính chất vật lý (cường độ
thumb|Dị thường trọng lực bao trùm các vùng biển phía Nam. Biên độ dao động từ -30 mGal (tía) đến +30 mGal (đỏ). Số liệu đã được loại bỏ sự khác biệt về vĩ độ.
thumb|Mô phỏng máy tính của từ trường Trái Đất trong thời gian phân cực bình thường giữa các lần [[đảo cực địa từ . Các biểu diễn đường sức màu xanh lam ứng với trường
**Độ** **lệch dọc** (**VD**, còn được gọi là **độ võng của đường thẳng** và **độ lệch trắc địa thiên văn**) tại một điểm trên Trái đất là thước đo khoảng cách trọng lực đã bị
**Địa động lực học** là một nhánh nhỏ của địa vật lý nghiên cứ về động lực học của trái Đất. Nó áp dụng vật lý, toán học, hóa học để tìm hiểu làm thế
**Dịch chuyển địa chấn** là quá trình mà các sự kiện địa chấn được định vị lại một cách hình học trong không gian hoặc thời gian đến địa điểm sự kiện xảy ra ở
**Cổ địa từ** (Paleomagnetism) là môn nghiên cứu các dấu vết lưu giữ từ trường Trái Đất thời quá khứ trong các đá núi lửa, trầm tích, hoặc các di vật khảo cổ học. _Từ
thumb|Dụng cụ cho bài thi thực hành, tại kỳ thi Olympic Vật lý Quốc tế năm 1996 ở Oslo, Na Uy. **Olympic Vật lý Quốc tế** (tiếng Anh: _International Physics Olympiad_, viết tắt **IPhO**) là
thumb|Đầu đo âm thanh hố khoan 2 kênh, nhưng có 2 nhóm phát thu đối nhau thumb|Kết quả đo âm thanh hố khoan thông thường (Sonic log) **Đo âm thanh hố khoan** (Sonic log) là