✨Sóng địa chấn

Sóng địa chấn

Sóng địa chấn (Seismic wave) là dạng sóng cơ học chứa năng lượng phát sinh từ nguồn chấn động trong đất như động đất, núi lửa, nổ, đập, rung,... và truyền qua các lớp của Trái Đất.

Khi dao động nhỏ không gây biến dạng môi trường thì nó là sóng đàn hồi (elastic wave). Những nguồn tự nhiên hay nhân tạo không kiểm soát thì tạo ra sóng biên độ nhỏ thường được gọi là vi địa chấn (microtremor) hay rung chấn môi trường (ambient vibration).

Tốc độ truyền của sóng phụ thuộc vào mật độ và độ đàn hồi của môi trường, có xu hướng tăng theo độ sâu. Tốc độ sóng dọc P thay đổi từ 0,33 km/s trong không khí, 0,3 - 1,5 km/s ở lớp trên mặt đất, 1,45 km/s trong nước, 1,5 – 8 km/s ở vỏ Trái Đất đến 13 km/s ở quyển manti.

Các nguồn chấn động tạo ra các loại sóng khác nhau với tốc độ truyền khác nhau. Sóng có thể lan truyền trên mặt thoáng của thạch quyển - thủy quyển, hoặc xuống dưới sâu. Khi gặp một ranh giới địa chấn thì xảy ra sự khúc xạ hoặc phản xạ của sóng địa chấn, và điều này được sử dụng trong Địa vật lý để nghiên cứu cấu trúc của phần bên trong của Trái Đất. right|thumb|Sóng khối: P, S, và sóng mặt: Love, Rayleigh

  • Vật lý Địa cầu sử dụng các quan sát ở Trạm quan sát địa chấn bằng địa chấn kế (seismometer) hoặc gia tốc kế (accelerometer), đo đạc cường độ và sự khác nhau về thời gian truyền các loại sóng để xác định vị trí và cường độ nguồn của chấn tâm (hypocenter), cũng như để nghiên cứu cấu trúc trong lòng Trái Đất.
  • Địa vật lý thăm dò sử dụng nguồn phát sóng nhỏ và thu nhận sóng bằng các đầu thu sóng địa chấn (geophone) hay đầu thu sóng địa chấn trong nước (hydrophone) và ghi bằng máy ghi địa chấn (seismograph) hoặc máy ghi chuyên dụng khác, để điều tra cấu trúc nông bên dưới mặt đất mặt nước, phục vụ các dạng khảo sát địa chất và tìm kiếm khoáng sản.

Các loại sóng địa chấn

Sự khác nhau về cách thức lan truyền, đặc trưng dao động của phần tử môi trường,... dẫn đến việc phân chia ra các loại sóng địa chấn. Sự khác biệt lớn nhất là giữa sóng khối (Body waves) và sóng mặt (Surface waves).

  • Sóng khối lan truyền qua phần bên trong của Trái Đất. Sóng mặt lan truyền trên bề mặt, là mặt tiếp giáp giữa các pha của vật chất là rắn-không khí, nước-không khí, và rắn-lỏng.
  • Sóng mặt suy giảm chậm hơn với khoảng cách so với các sóng khối.
  • Chuyển động hạt môi trường của sóng mặt lớn hơn của sóng khối, do đó khi động đất thì sóng trên bề mặt có xu hướng gây ra nhiều thiệt hại. Những nghiên cứu về sóng địa chấn cũng được áp dụng cho địa chấn trên các hành tinh (Asteroseismology).

thumb|Sự thay đổi theo độ sâu của tốc độ truyền sóng P (đen) và sóng S (xám), theo mô hình [[:de:IASP91|IASP91]]

Sóng khối

Sóng khối (Body waves) truyền qua phần bên trong của Trái Đất. Nó tạo ra đường tia sóng (raypath) khúc xạ do các thay đổi mật độ và modul (độ cứng) ở phần bên trong của Trái Đất. Mật độ và modul thay đổi tùy theo nhiệt độ, thành phần, và pha của vật chất. Hiệu ứng này tương tự như sự khúc xạ của sóng ánh sáng.

Sóng sơ cấp, sóng dọc P

Sóng sơ cấp (Primary waves) hay sóng P, sóng dọc, sóng nén là sóng có phương dao động của hạt môi trường xảy ra dọc theo phương truyền. Sóng P là sóng áp suất, truyền nhanh hơn sóng khác. Trong quan sát động đất nó đến trạm địa chấn đầu tiên, nên có tên là sơ cấp (Primary). Sóng này có thể đi qua loại vật liệu bất kỳ, gồm cả chất lỏng, khí, và có thể truyền nhanh gần gấp đôi so với tốc độ của sóng S. Tốc độ truyền sóng dọc Vp xác định theo công thức: :v_p= \sqrt{ \frac {K+\frac{4}{3}G} {\rho trong đố K là modul đàn hồi hay modul nén ([https://en.wikipedia.org/wiki/Bulk_modulus Bulk Modulus]), G là modul ngang hay modul trượt ([https://en.wikipedia.org/wiki/Shear_modulus Shear modulus]), và \rho là mật độ tự nhiên tính ra (Mg/m³ hoặc g/cm³).

Trong không khí và nước, chúng có dạng sóng âm thanh. Tốc độ lan truyền sóng P là 330 m/s trong không khí, 1450 m/s trong nước, khoảng 5000 m/s trong đá granit, trên 8000 m/s trong quyển manti và lõi. Trong địa vật lý thăm dò quen dùng thuật ngữ sóng dọc để chỉ sóng P.

Sóng thứ cấp, sóng ngang S

Sóng thứ cấp (Secondary waves) hay sóng ngang (Tranverse waves), sóng cắt (shear wave), sóng S, là sóng có phương dao động của hạt môi trường ngang theo phương truyền. Sóng S truyền chậm hơn sóng P, giá trị thường cỡ 60% tốc độ sóng P ở cùng môi trường đó. Trong quan sát động đất nó đến trạm địa chấn sau sóng P, nên có tên là thứ cấp (Secondary). Sóng S chỉ truyền trong chất rắn hoặc thể vô định hình gần rắn, không truyền qua chất lỏng và khí. Tốc độ truyền sóng ngang Vs xác định theo công thức: :v_S= \sqrt{ \frac {G} {\rho Các tham số điển hình của đất đá ở Trái Đất cho ra tỷ số v_p/v_s vào cỡ \sqrt{3}.

Trong địa vật lý thăm dò thường dùng thuật ngữ sóng ngang để chỉ sóng S. Trong những đo đạc nhất định còn phân biệt sóng theo phương dao động:

  • Sóng ngang SH (Shear Horizontal) có phương dao động hạt nằm ngang;
  • Sóng ngang SV (Shear Vertical) có phương dao động hạt gần thẳng đứng.

Sóng mặt

Sóng mặt (Surface waves) lan truyền trên bề mặt, là mặt tiếp giáp giữa các pha của vật chất là rắn-không khí, nước-không khí, và rắn-lỏng. Bùn nhão phủ trên đá cứng có thể xem là gần lỏng và sóng mặt xuất hiện ở mặt đá cứng. Sóng mặt lan truyền chậm hơn sóng khối (P và S), và dao động của hạt môi trường có dạng phức tạp, nhưng biên độ giảm dần theo độ sâu. Trong trận động đất mạnh, sóng mặt có thể có biên độ của một vài cm, và là sóng gây phá hủy.

Sóng Rayleigh

Sóng Rayleigh, còn gọi là rung cuộn mặt đất (Ground roll), là sóng mặt lan truyền có gợn sóng tương tự như sóng trên mặt nước (chú ý rằng, tuy nhiên ở sóng mặt nước các chuyển động hạt ở tầng nước nông là ngược dòng và lực khôi phục là lực hấp dẫn, còn trong Rayleigh và sóng địa chấn khác thì lực khôi phục là lực đàn hồi).

Sự tồn tại của các sóng này được John William Strutt, Lord Rayleigh, dự báo vào năm 1885, và sau đó đặt theo tên ông. Sóng truyền chậm hơn sóng khối, vào khoảng 90% tốc độ sóng S cho môi trường đàn hồi đồng nhất điển hình. Trong môi trường phân lớp (như lớp vỏ và lớp manti trên) tốc độ sóng Rayleigh phụ thuộc vào tần số và bước sóng.

Sóng Love

Sóng Love là sóng mặt ngang phân cực ngang (sóng SH), chỉ xuất hiện trong môi trường nừa không gian vô hạn bị phủ bởi một lớp có bề dày hữu hạn. Chúng được đặt tên theo nhà toán học người Anh A.E.H. Love, người tạo ra một mô hình toán học của sóng năm 1911. Sóng lan nhanh hơn sóng Rayleigh một chút, vào khoảng 90% tốc độ sóng S, và có biên độ lớn nhất.

Sóng Stoneley

Sóng Stoneley là một loại sóng Rayleigh biên độ lớn lan truyền dọc theo ranh giới rắn-lỏng, hoặc trong điều kiện cụ thể có thể lan truyền dọc theo ranh giới rắn-rắn. Chúng có thể được tạo ra dọc theo thành hố khoan chứa đầy dung dịch khoan, và là nguồn nhiễu đồng bộ chính trong Địa chấn mặt cắt thẳng đứng (Vertical Seismic Profiling, VSP), cũng như tạo thành phần tần số thấp của nguồn trong phép đo âm thanh hố khoan (sonic logging). Phương trình sóng Stoneley lần đầu tiên được Robert Stoneley ở Đại học Cambridge đưa ra.

thumb|Sự lan truyền của sóng địa chấn và các ranh giới ở trong lòng Trái Đất

Sự lan truyền sóng trong lòng Trái Đất

Mật độ các loại đá tăng dần vào tâm Trái Đất, dẫn đến tốc độ truyền sóng tăng dần. Theo định luật Snell tại các ranh giới xảy ra khúc xạ sóng, còn trong lớp thì tia sóng cong.

Khi một trận động đất xảy ra, ở gần tâm chấn có thể ghi lại cả hai sóng P và sóng S, nhưng ở khoảng cách lớn không còn phát hiện các tần số cao của sóng S đầu tiên. Vì rằng sóng ngang không thể truyền qua chất lỏng, hiện tượng này là bằng chứng ban đầu, và đến nay các quan sát đủ xác lập rằng Trái Đất có lõi ngoài lỏng, như R. D. Oldham đã chứng minh.

Các quan sát địa chấn như vậy cũng xác định rằng Mặt Trăng có một lõi rắn, mặc dù các nghiên cứu trắc địa gần đây lại cho ra lõi vẫn là nóng chảy. thumb|Sóng P và S từ một băng địa chấn

Đối tượng nghiên cứu

  • Thạch quyển
  • Trái Đất
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sóng địa chấn** (Seismic wave) là dạng _sóng cơ học_ chứa năng lượng phát sinh từ nguồn chấn động trong đất như động đất, núi lửa, nổ, đập, rung,... và truyền qua các lớp của
**Đầu thu sóng địa chấn** là một thiết bị _cảm biến_ chuyển đổi rung động của môi trường thành _tín hiệu điện_, để có thể xử lý và lưu trữ trong máy ghi tín hiệu
Thăm dò **Địa chấn phản xạ** (Seismic Reflection), là một phương pháp của _địa vật lý thăm dò_, phát sóng đàn hồi vào môi trường và bố trí thu trên mặt các _sóng phản xạ_
**Địa chấn học** là một lĩnh vực quan trọng của địa vật lý, là khoa học nghiên cứu về _động đất_ và sự lan truyền _sóng địa chấn_ (Seismic waves) trong Trái Đất hoặc hành
**Địa chấn khúc xạ** (Seismic Refraction) là một phương pháp của Địa vật lý Thăm dò, phát sóng địa chấn vào môi trường và bố trí thu trên mặt các sóng thứ cấp phát sinh
_Vi địa chấn_ là các rung động biên độ nhỏ cỡ micromet của đất đá trong tự nhiên, gây ra bởi các nguồn rung động ngẫu nhiên liên tiếp, lập thành tiếng ồn (_Noise_) của
**Địa chấn kế** là thiết bị dùng để ghi nhận sự chuyển động của mặt đất như sóng địa chấn sinh ra bởi các trận động đất, các vụ phun trào núi lửa, và những
:_Bài viết này về các nguồn địa chấn nhân tạo. Về các nguồn địa chấn tự nhiên, xem động đất, núi lửa, và các bài viết có liên quan._ thumb|Một cái súng hơi phát địa
**Địa chấn mặt cắt thẳng đứng**, thường viết tắt là **VSP** (tiếng Anh: Vertical Seismic Profiling) là một phương pháp của _địa vật lý thăm dò_, quan sát sóng địa chấn trong hố khoan với
**Thí nghiệm địa chấn** (Seismic Test) là bộ sưu tập các phép đo _địa vật lý địa chấn - âm học_ để xác định tham số cơ lý của các lớp/khối đất đá, phục vụ
**Địa chấn điện** (Seismoelectrical) là một phương pháp Địa vật lý nghiên cứu và ứng dụng _trường điện từ_ sinh ra trong đất đá dưới tác động của sóng đàn hồi nén (sóng dọc P).
**Dịch chuyển địa chấn** là quá trình mà các sự kiện địa chấn được định vị lại một cách hình học trong không gian hoặc thời gian đến địa điểm sự kiện xảy ra ở
**Địa chấn nông phân giải cao** (High Resolution Seismic) là một phương pháp của _địa vật lý thăm dò_, thực hiện trên mặt vùng nước như biển hay sông hồ, dùng nguồn phát chuyên dụng
Động đất được đo bằng hai loại **thang địa chấn**: thang đo _độ lớn_ của năng lượng giải phóng bởi đứt vỡ, và thang đo _cường độ_ rung động mặt đất tại một vị trí.
**Địa chấn chiếu sóng** hay **chiếu sóng địa chấn** (tiếng Anh: _Seismic tomography_) là một phương pháp của Địa vật lý thăm dò, sử dụng sóng đàn hồi chiếu qua môi trường nhằm thu được
thumb|Các mức độ địa chấn cao nhất cho từng khu vực của [[Động đất và sóng thần Tōhoku 2011#Động đất|Trận động đất ngày 11 tháng 3 năm 2011 được thể hiện theo thang địa chấn
**Sóng Rayleigh** là một loại sóng bề mặt di chuyển trên bề mặt của chất rắn. Chúng có thể được tạo ra trong các chất liệu bằng nhiều cách, chẳng hạn như bằng tác động
nhỏ|305x305px|Mặt phẳng sóng P nhỏ|305x305px|Sự đi chuyển của một sóng P trên một lưới 2D **Sóng P (sóng sơ cấp)** là một loại của sóng đàn hồi và là một trong hai loại sóng khối
**Sóng cơ học** là loại sóng lan truyền dao động cơ học của các phần tử môi trường vật chất. Trong khi sóng có thể di chuyển và truyền năng lượng trên quãng đường dài,
nhỏ|305x305px|Mặt phẳng chứa sóng S nhỏ|305x305px|Sự di chuyển của sóng S trong một lưới 2D (mô hình) Trong địa chấn học, **sóng S**, **sóng thứ cấp** hay **sóng trượt** (đôi khi được gọi là **sóng
phải|nhỏ|Tác động của [[sóng thần gây ra bởi một trận động đất ngày 26 tháng 1 năm 1700]] nhỏ|[[Seismit hình thành bởi sự hoá lỏng của trầm tích trong động đất cuối kỷ Ordovic (bắc
nhỏ|240x240px|Chấn tiêu và chấn tâm của một trận động đất **Chấn tiêu **( [_hypókentron_] nghĩa là 'dưới trung tâm') là nguồn gốc của một trận động đất hay vụ nổ hạt nhân dưới bề mặt.
nhỏ|300x300px|Cách sóng Love di chuyểnTrong động lực học sóng đàn hồi, **sóng Love**, được đặt tên theo tên của Augustus Edward Hough Love, là sóng mặt phân cực theo chiều ngang. Sóng Love là kết
**Chấn động** là kết quả khi bề mặt của một hành tinh, vệ tinh tự nhiên hoặc sao bắt đầu rung chuyển, thường là hậu quả của việc giải phóng năng lượng đột ngột dưới
nhỏ|321x321px|Các địa chấn ở độ sâu dọc khắp rãnh [[hút chìm Sunda, phần dưới khu vực siêu địa chấn Sunda – động đất Sumatra tháng 9 năm 2007 là hình ngôi sao]] **Vùng siêu địa
nhỏ|Chấn tâm nằm trên bề mặt hành tinh, ngay trên tiêu điểm của [[động đất.]] **Chấn tâm** hay **tâm chấn** là điểm trên bề mặt hành tinh ngay phía trên nơi xảy ra chấn động
**Địa vật lý** là một ngành của _khoa học Trái Đất_ nghiên cứu về các quá trình vật lý, tính chất vật lý của Trái Đất và môi trường xung quanh nó. Phạm trù địa
Sóng thần tràn vào [[Malé, thủ đô quần đảo Maldives ngày 26 tháng 12 năm 2004]] **Sóng thần** (tiếng Nhật: 津波 _tsunami_) là một loạt các đợt sóng tạo nên khi một thể tích lớn
**Địa vật lý thăm dò** (Exploration Geophysics), đôi khi gọi là **vật lý địa chất**, là chi nhánh của **địa vật lý ứng dụng** (Applied Geophysics), sử dụng các trường hoặc quá trình vật lý
**Địa chất học** là môn khoa học nghiên cứu về các vật chất rắn và lỏng
**Địa chất kĩ thuật** là ứng dụng của Địa chất học - là môn khoa học nghiên cứu về các vật chất rắn và lỏng cấu tạo nên Trái Đất, đúng ra là nghiên cứu
**Địa vật lý hố khoan** còn gọi là **địa vật lý lỗ khoan**, **địa vật lý giếng khoan** (tiếng Anh: _Borehole Logging_ hay _Well Logging_), là một lĩnh vực của Địa vật lý thăm dò,
nhỏ|Sóng mặt trong nước cho thấy gợn sóng nước nhỏ|Các loại sóng khác nhau với các đồ thị khác nhau Trong vật lý, toán học và các lĩnh vực liên quan, **sóng** là sự xáo
**Hệ thống Cảnh báo sóng thần**, viết tắt là TWS (tsunami warning system) là hệ thống được được sử dụng để phát hiện sóng thần, và phát ra cảnh báo trước nhằm cố gắng để
**Địa động lực học** là một nhánh nhỏ của địa vật lý nghiên cứ về động lực học của trái Đất. Nó áp dụng vật lý, toán học, hóa học để tìm hiểu làm thế
MÔ TẢ SẢN PHẨMOLUMBA (ĐTL CAO CẤP) Đai cột sống thắt lưng cao cấp ORBE OLUMBA - hạn chế, dự phòng: Đau lưng, đau cột sống thắt lưng, thoái hóa đốt sống, thoát vị đĩa
MÔ TẢ SẢN PHẨMOLUMBA (ĐTL CAO CẤP) Đai cột sống thắt lưng cao cấp ORBE OLUMBA - hạn chế, dự phòng: Đau lưng, đau cột sống thắt lưng, thoái hóa đốt sống, thoát vị đĩa
Một trận **động đất sóng thần** gây ra một cơn sóng thần có độ lớn lớn hơn nhiều so với đọ lớn của trận động đất được đo bằng sóng địa chấn có chu kỳ
**_Đường Sơn đại địa chấn_** (tiếng Trung: _唐山大地震_, tiếng Anh: _Aftershock_) là một bộ phim điện ảnh Trung Quốc thuộc thể loại thảm họa – chính kịch ra mắt vào năm 2010 do Phùng Tiểu
**Sóng cắt chia tách**, còn được gọi là lưỡng chiết địa chấn, là hiện tượng xảy ra khi sóng cắt phân cực vào một môi trường dị hướng. Tia sóng cắt chia tách thành hai
**Tiền chấn** là một trận động đất xảy ra trước một trận động đất lớn hơn (động đất chính) và có liên quan đến nó trong cả không gian và thời gian. Việc xác định
nhỏ|Hoạt hình biểu diễn sóng dừng _(màu đỏ)_ được tạo bởi sự chồng chất của sóng di chuyển sang trái _(màu xanh)_ và sóng di chuyển sang phải _(màu xanh lá cây)_
**Động đất và sóng thần Ấn Độ Dương 2004**, được biết đến trong cộng đồng khoa học như là **Cơn địa chấn Sumatra-Andaman**, là trận động đất mạnh 9.3 _M_w xảy ra dưới đáy biển
Những [[chấn tâm động đất toàn cầu, 1963–1]] **Động đất** hay **địa chấn** (Tiếng Anh: _earthquake_, Chữ Hán: 地震) là sự rung chuyển trên bề mặt Trái Đất do kết quả của sự giải phóng
là một trận động đất mạnh 9,0 MW ngoài khơi Nhật Bản xảy ra lúc 05:46 UTC (14:46 giờ địa phương) vào ngày 11 tháng 3 năm 2011. Trận động đất có vị trí chấn
nhỏ|phải|Chăn nuôi ngựa để kiểm soát đồng cỏ **Chăn thả bảo tồn** hay **bảo tồn bằng việc chăn thả** là việc sử dụng chăn thả gia súc bán thuần hóa hoặc đã được thuần hóa
**Sông Columbia** (còn được biết đến là **Wimahl** hay **sông Big** (sông lớn) đối với người Mỹ bản địa nói tiếng Chinook sống trên những khu vực thấp nhất gần dòng sông) là con sông
nhỏ|269x269px|Vùng tối địa chấn (từ [[Cục Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ|USGS)]] right|thumb|Sóng ngang (sóng S) không thể di chuyển trong lõi ngoài lỏng (outer core) nên không thể được xác định ở mặt bên
**Sông băng** hay **băng hà** là một khối băng lâu năm (có tỷ trọng thấp hơn băng thường), di chuyển liên tục bởi trọng lượng của chính nó; nó hình thành ở nơi mà tuyết
Khung Nắn Chỉnh Cột Sống Gai Nhỏ, Khung Định Hình Cột Sống, Điều Trị Thoát Vị Đĩa Đệm, Đau Lưng, Vai GáyMô tả chi tiết sản phẩm✔ Chất liệu: Nhựa ABS cao cấp siêu bền,