Sóng Rayleigh là một loại sóng bề mặt di chuyển trên bề mặt của chất rắn. Chúng có thể được tạo ra trong các chất liệu bằng nhiều cách, chẳng hạn như bằng tác động hoặc bởi truyền áp điện, và thường được sử dụng trong kiểm tra không phá hủy cho việc xác địch sai sót. Chúng là một phần của sóng địa chấn được tạo ra trên trái Đất bởi động đất. Khi di chuyển trong các lớp đá chúng được gọi là sóng lamb, sóng Rayleigh-Lamb, hoặc sóng Rayleigh tổng quát. Trong tiếng Anh ngành địa vật lý thăm dò, sóng Rayleigh còn được gọi là "ground roll" (cuốn mặt đất).
Đặc điểm
phải|nhỏ|Hình ảnh của sóng Rayleigh.
phải|nhỏ|So sánh giữa vận tốc sóng Rayleigh và sóng cắt và sóng dọc ở môi trường đàn hồi đẳng hướng. Vận tốc được diễn tả theo đơn vị không có kích thước
Sóng Rayleigh là một loại sóng bề mặt di chuyển gần bề mặt của chất rắn. Sóng Rayleigh bao gồm cả chuyển động dọc và ngang có biên độ giảm theo cấp số nhân khi khoảng cách di chuyển tăng lên. Có chênh lệch pha giữa các thành phần của chuyển động.
Sự tồn tại của sóng Rayleigh đã được dự đoán trong năm 1885 bởi Nam tước Rayleigh thứ 3, sau đó, nó được đặt tên theo tên ông. Ở chất rắn đẳng hướng sóng này làm cho các hạt ở bề mẳ di chuyển theo hình elip trong mặt phẳng vuông góc với bề mặt và song song với hướng lan truyền – trục chính của hình elip là dọc. Ở bề mặt và gần bề mặt chuyển động này là ngược, đó là chuyển động của hạt trên về mặt ngược chiều kim đồng hô khi sóng di chuyển từ trái sang phải. Ở độ sâu lớn hơn hạt chuyển động trở nên _thuận, _cùng chiều di chuyển của sóng. Ngoài ra, biên độ chuyển động giảm dần và độ lệch tâm thay đổi khi độ sâu tăng. Độ sâu của sự di chuyển lớn trong chất rắn xấp xỉ bằng bước sóng âm thanh. Sóng Rayleigh khác với các loại sóng mặt hoặc sóng âm thanh khác như sóng Love và sóng lamb.
Sóng Rayleigh có tốc độ thấp hơn một chút so với sóng cắt bởi một yếu tố phụ thuộc vào hằng số đàn hồi của các chất liệu. Vì sóng Rayleigh bị giới hạn ở bề mặt, biên độ tại bề mặt khi được tạo ra bởi một điểm nguồn phân rã vớ tỉ lệ là khoảng cách xuyên tâm. Sóng bề mặt do đó phân rã theo khoảng cách chậm hơn so với sóng khối, sóng mà truyền đi 3 chiều từ nguồn. Sự phân rã chậm này là điều các nhà địa chấn học đặc biệt quan tâm; Sóng Rayleigh có thể di vòng quanh địa cầu nhiều lần sau một trận động đất lớn mà vẫn còn đo được khá lớn.
Trong địa chấn học, sóng Rayleigh là sóng mặt quan trọng nhất, và có thể được tạo ra bởi (ngoài động đất), ví dụ, sóng biển, những vụ nổ, tàu và các phương tiện giao thông, hoặc tác động của một cái búa.
Sự phân tán sóng Rayleigh
phải|nhỏ|Sự phân tán của sóng Rayleigh trong một lát vàng mỏng trên kính
Trong môi trường đàn hồi đồng đẳng tuyến tính mô tả bởi hệ số Lame và có một tốc độ là nghiệm của phương trình
:
với , , , và . VÌ phương trình này không có kích thước đồng bộ, giới hạn biên làm cho sóng Rayleigh không phân tán.
Một trường hợp đặc biệt là chất rắn Poisson, mà .
Hằng số đàn hồi thường thay đổi với độ sâu, do sự thay đổi tính chất của môi trường. Điều này có nghĩa là vận tốc của sóng Rayleigh trong thực tế trở nên phụ thuộc vào các bước sóng (và do đó cả tần số), một hiện tượng được gọi là phân tán. Sóng bị ảnh hưởng bởi phân tán có hình dạng di chuyển khác nhau. Ngoài sóng Rayleigh, một số loại khác của sóng mặt âm thanh, ví dụ như sóng Love, cũng được dùng cho mục đích này. Ví dụ các thiết bị điện tử sử dụng sóng Rayleigh là bộ lọc, thiết bị cộng hưởng, dao động, bộ cảm biến áp suất nhiệt độ v.v. Hoạt động của các thiết bị sóng mặt âm thanh các dựa trên sự chuyển đổi của ban đầu của tín hiệu điện thành một làn sóng bề mặt đó, sau khi đạt được thay đổi quang phổ cần thiết của ban đầu điện tín hiệu như là một kết quả của tương tác với các loại bề mặt không đồng nhất khác nhau, rồi chuyển trở lại với tín hiệu bị thay đổi. Sự chuyển đổi của ban đầu điện lượng thành cơ năng (dưới dạng sóng mặt âm thanh) và quay lại được thực hiện thông qua việc sử dụng áp điện cho cả việc tạo ra và di chuyển sóng Rayleigh.
Sóng Rayleigh trong địa vật lý
Sóng Rayleigh từ động đất
Vì sóng Rayleigh là sóng bề mặt, biên độ của só các sóng được tạo ra bởi một trận động đất thường giảm theo cấp số nhân với độ sâu của tâm chấn (focus). Tuy nhiên, trận động đất lớn có thể tạo ra sóng Rayleigh di chuyển vòng quanh trái Đất nhiều lần trước khi phân huỷ.
Trong địa chấn học sóng dọc và sóng cắt được gọi là sóng P và sóng S lần lượt, và được gọi là sóng khối. Sóng Rayleigh được tạo ra bởi sự tương tác của sóng P và sóng S ở bề mặt của Trái Đất, và di chuyển với một tốc độ thấp hơn sóng P, S, Love. Sóng Rayleigh phát ra bên ngoài từ tâm chấn của một trận động đất di chuyển theo bề mặt của Trái Đất, vào khoảng 10 lần tốc độ âm thanh trong không khí (0,340 km/s), là ~3 km/s.
Do tốc độ của chúng cao hơn, sóng P và S được tạo ra bởi một trận động đất đến nơi trước các sóng mặt. Tuy nhiên, sự di chuyển của hạt trong sóng mặt lớn hơn sóng khối, vậy nên sóng mặt sóng có xu hướng gây nhiều thiệt hại. Trong trường hợp của sóng Rayleigh, chuyển động xảy ra một cách tự nhiên, giống như một sóng biển. Cường độ rung lắc của sóng Rayleigh tại một vị trí cụ thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
nhỏ|Xác định hướng sóng
- Kích thước của trận động đất.
- Khoảng cách đến trận động đất.
- Chiều sâu của trận động đất.
- Cấu trúc địa chất của lớp vỏ.
- Tâm chấn
- Hướng đứt gãy của động đất.
Cấu trúc địa chất địa phương có thể phục vụ xác định hoặc làm mờ sóng Rayleigh, dẫn đến khác biệt rõ rệt trong sự rung lắc ở khoảng cách ngắn.
Sóng Rayleigh ở địa chấn học
Sóng Rayleigh tần số thấp được tạo ra trong động đất đang được sử dụng trong địa chấn học để mô tả cấu trúc bên trong Trái Đất.
Trong phạm vi trung bình, sóng Rayleigh được sử dụng trong địa vật lý, và địa chất công trình cho các đặc tính của dầu mỏ. Những ứng dụng được dựa trên những hình dạng phân tán của sóng Rayleigh và kết quả của phân tích dựa trên dữ liệu thu được từ rung động bề mặt (ví dụ dùng búa, trận nổ nhỏ, thả vật nặng) hoặc từ địa chấn nhỏ. Sóng Rayleigh rất quan trọng cho việc quản lý tiếng ồn vì giao thông tạo ra rung động mặt đất.
Biểu hiện khác
Động vật
Sóng Rayleigh có tần số thấp (< 20 Hz) không nghe được, nhưng chúng có thể được phát hiện bởi rất nhiều loài động vật có vú, loài chim, côn trùng và nhện nên con người có thể phát hiện ra sóng Rayleigh qua một số dây thần kinh, nhưng thường con người không có nhận biết rõ ràng về tín hiệu. Một số loài động vật có vẻ sử dụng sóng Rayleigh để giao tiếp. Đặc biệt, một số nhà sinh học đưa ra giả thuyết voi có thể sử dụng tiếng rống để tạo ra sóng Rayleigh. Vì sóng Rayleigh phân rã chậm, thường có thể xác định được nó sau khi nó đã di chuyển một đoạn dài. Lưu ý rằng sóng Rayleigh này có tần số lớn hơn nhiều sóng Rayleigh ở động đất.
Sau Động đất Ấn Độ Dương năm 2004, một số người có suy đoán rằng sóng Rayleigh có mục đích cảnh báo động vật tìm những chỗ cao ráo hơn, cho phép chúng thoát khỏi trận sóng thần xảy ra sau đó. Tại thời điểm này, bằng chứng cho điều này chủ yếu là giai thoại. Còn có thể khả năng cảnh báo sớm của động vật là do sự cảm nhậm sóng hạ âm trong không khí.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sóng Rayleigh** là một loại sóng bề mặt di chuyển trên bề mặt của chất rắn. Chúng có thể được tạo ra trong các chất liệu bằng nhiều cách, chẳng hạn như bằng tác động
**Sóng địa chấn** (Seismic wave) là dạng _sóng cơ học_ chứa năng lượng phát sinh từ nguồn chấn động trong đất như động đất, núi lửa, nổ, đập, rung,... và truyền qua các lớp của
**Sóng cơ học** là loại sóng lan truyền dao động cơ học của các phần tử môi trường vật chất. Trong khi sóng có thể di chuyển và truyền năng lượng trên quãng đường dài,
nhỏ|300x300px|Cách sóng Love di chuyểnTrong động lực học sóng đàn hồi, **sóng Love**, được đặt tên theo tên của Augustus Edward Hough Love, là sóng mặt phân cực theo chiều ngang. Sóng Love là kết
Sóng thần tràn vào [[Malé, thủ đô quần đảo Maldives ngày 26 tháng 12 năm 2004]] **Sóng thần** (tiếng Nhật: 津波 _tsunami_) là một loạt các đợt sóng tạo nên khi một thể tích lớn
nhỏ|305x305px|Mặt phẳng sóng P nhỏ|305x305px|Sự đi chuyển của một sóng P trên một lưới 2D **Sóng P (sóng sơ cấp)** là một loại của sóng đàn hồi và là một trong hai loại sóng khối
**John William Strutt, nam tước Rayleigh thứ 3** OM (sinh 12 tháng 11 1842 - mất 30 tháng 6 1919) là một nhà toán học, và nhà vật lý người Anh, là người cùng với
nhỏ|Một ống dẫn [[sóng vô tuyến có thiết diện là hình chữ nhật]] Trong điện từ học, thuật ngữ **ống dẫn sóng** được dùng để chỉ các cấu trúc để dẫn hướng cho sóng điện
Bầu trời trên [[Trái Đất có màu xanh da trời là do tán xạ Rayleigh của khí quyển Trái Đất.]] **Tán xạ Rayleigh** ( ), được đặt theo tên một nhà vật lý người Anh
**Địa chấn học** là một lĩnh vực quan trọng của địa vật lý, là khoa học nghiên cứu về _động đất_ và sự lan truyền _sóng địa chấn_ (Seismic waves) trong Trái Đất hoặc hành
thumb|right|Quang học nghiên cứu hiện tượng [[tán sắc của ánh sáng.]] **Quang học** là một ngành của vật lý học nghiên cứu các tính chất và hoạt động của ánh sáng, bao gồm tương tác
Những [[chấn tâm động đất toàn cầu, 1963–1]] **Động đất** hay **địa chấn** (Tiếng Anh: _earthquake_, Chữ Hán: 地震) là sự rung chuyển trên bề mặt Trái Đất do kết quả của sự giải phóng
**Thí nghiệm địa chấn** (Seismic Test) là bộ sưu tập các phép đo _địa vật lý địa chấn - âm học_ để xác định tham số cơ lý của các lớp/khối đất đá, phục vụ
Thăm dò **Địa chấn phản xạ** (Seismic Reflection), là một phương pháp của _địa vật lý thăm dò_, phát sóng đàn hồi vào môi trường và bố trí thu trên mặt các _sóng phản xạ_
**Vi ba** hay **vi sóng** (Tiếng Anh: _microwave_) là sóng điện từ có bước sóng dài hơn tia hồng ngoại, nhưng ngắn hơn sóng radio. Vi ba còn gọi là sóng **tần số siêu cao
_Vi địa chấn_ là các rung động biên độ nhỏ cỡ micromet của đất đá trong tự nhiên, gây ra bởi các nguồn rung động ngẫu nhiên liên tiếp, lập thành tiếng ồn (_Noise_) của
**Moon Jae-in** (, , sinh ngày 24 tháng 1 năm 1953) là cựu tổng thống thứ 12 của Hàn Quốc. Ông xuất thân là một cựu luật sư chuyên hoạt động về nhân quyền đồng
**Peter Andrew Sturrock** (sinh ngày 20 tháng 3 năm 1924) là nhà khoa học người Anh. Với tư cách là một giáo sư danh dự khoa vật lý ứng dụng tại Đại học Stanford, phần
**Động đất Sumatra 2002** xảy ra lúc 01:26 UTC ngày 2 tháng 11. Nó có độ lớn 7,3 độ trên Thang độ lớn mô men với một tâm chấn ở phía bắc đảo Simeulue và
**Tony Alexander Adams** (MBE, sinh ngày 10 tháng 10 năm 1966) là một huấn luyện viên bóng đá và là cựu cầu thủ người Anh. Adams đã dành trọn sự nghiệp 22 năm của anh
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Rayleigh_sunlight_scattering.png|nhỏ|Trong [[khí quyển Trái Đất, hiệu suất tán xạ của ánh sáng xanh lam vượt trội hơn so với ánh sáng đỏ hay xanh lục. Sự tán xạ và hấp thụ là những nguyên nhân
Bầu trời trên [[Trái Đất có màu xanh da trời là do tán xạ Rayleigh của khí quyển Trái Đất]] Trong vật lý hạt, **tán xạ** là hiện tượng các hạt bị bay lệch hướng
**Niels Henrik David Bohr** (; 7 tháng 10 năm 1885 – 18 tháng 11 năm 1962) là nhà vật lý học người Đan Mạch với những đóng góp nền tảng về lý thuyết cấu trúc
**_Đốm xanh mờ_** (tiếng Anh: **_Pale Blue Dot_**) là một bức ảnh về Trái Đất do tàu thăm dò không gian _Voyager 1_ chụp lại vào ngày 14 tháng 2 năm 1990 từ khoảng cách
**Địa động lực học** là một nhánh nhỏ của địa vật lý nghiên cứ về động lực học của trái Đất. Nó áp dụng vật lý, toán học, hóa học để tìm hiểu làm thế
**Hằng số Planck** là một hằng số vật lý cơ bản, ký hiệu bằng , có tầm quan trọng to lớn trong cơ học lượng tử. Năng lượng của một photon bằng tần số của
Trong bộ manga/anime One Piece có một số lượng lớn nhân vật rất phong phú được tạo ra bởi Oda Eiichiro. Bối cảnh của manga/anime được đặt trong một thế giới viễn tưởng rộng lớn
, còn gọi là là nhân vật chính trong bộ manga _One Piece_ của Nhật Bản do Oda Eiichiro sáng tạo. Luffy lần đầu ra mắt khi còn là một cậu nhóc có được đặc
thumb|Một [[hào quang 22° quanh Mặt Trăng ở Atherton, CA.]] **Hiện tượng quang học** là bất kỳ sự kiện nào quan sát được là kết quả của sự tương tác giữa ánh sáng khả kiến
**Max Karl Ernst Ludwig Planck** (23 tháng 4 năm 1858 – 4 tháng 10 năm 1947) là một nhà vật lý người Đức, được xem là người sáng lập cơ học lượng tử và do
nhỏ|[[Peterhouse , trường cao đẳng đầu tiên của Cambridge, được thành lập vào năm 1284]] **Viện Đại học Cambridge** (tiếng Anh: _University of Cambridge_), còn gọi là **Đại học Cambridge**, là một viện đại học
Trong Lý thuyết xác suất và thống kê, **phân phối mũ** là một lớp của các phân bố xác suất liên tục. Chúng thường được dùng để mô hình thời gian giữa các biến cố
thumb|Quang phổ liên tục thumb|[[Quang phổ phát xạ|Các vạch quang phổ phát xạ]] thumb|[[Quang phổ hấp thụ|Quang phổ vạch hấp thụ]] phải|nhỏ|320x320px| Các đường cho thấy sự hấp thụ không khí, dưới sự chiếu sáng
phải|The [[CIE 1931 _x,y_ chromaticity space, also showing the chromaticities of black-body light sources of various temperatures (Planckian locus), and lines of constant _correlated color temperature_.]] **Nhiệt độ màu** là một khái niệm được rút
**HD 189733 b** là một hành tinh ngoài Hệ Mặt Trời cách Hệ Mặt Trời khoảng 63 năm ánh sáng trong chòm sao Hồ Ly. Hành tinh này được phát hiện quay quanh ngôi sao
thumb|
[[Tán xạ Rayleigh, Stokes-Raman và phản Stokes-Raman.]] **Tán xạ Raman** hoặc **hiệu ứng Raman** là tán xạ không đàn hồi của photon bởi các phân tử kích thích ở các mức năng lượng dao độngTrong cơ học lượng tử, **lý thuyết nhiễu loạn** là một tập hợp các sơ đồ gần đúng liên quan trực tiếp đến nhiễu loạn toán học để mô tả một hệ lượng tử phức
Hệ thống radar mảng pha điện tử chủ động (AESA) tiên tiến trang bị cho [[máy bay chiến đấu phản lực]] **Radar** (phiên âm tiếng Việt: _ra-đa_) là thuật ngữ viết tắt của cụm từ
**Tự nhiên** hay **thiên nhiên**, theo nghĩa rộng nhất, là thế giới hay vũ trụ mang tính vật chất. "Tự nhiên" nói đến các hiện tượng xảy ra trong thế giới vật chất, và cũng
thumb|upright|[[Wilhelm Röntgen (1845–1923), người đầu tiên nhận giải Nobel Vật lý.]] Mặt sau huy chương giải Nobel vật lý **Giải Nobel Vật lý** là giải thưởng hàng năm do Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng
nhỏ|Quang phổ của một ngọn [[lửa, cho thấy ba vạch chính, đặc trưng cho thành phần hóa học của các chất trong ngọn lửa.]] **Quang phổ học** hay **Phổ học** là ngành nghiên cứu về
nhỏ|300x300px|Ứng dụng của Laser trong không quân Hoa Kỳ Laser: màu đỏ (Bước sóng 660 & 635 nm), Xanh lá (532 & 520 nm) và xanh tím (445 & 405 nm). **Laser** hay **_Light** **Amplification
:_Bài này nói về một khái niệm vật lý lý thuyết. Xem các nghĩa khác của Ête tại Ête (định hướng)_ **Ête** là một khái niệm thuộc vật lý học đã từng được coi như
**Oxy** (tiếng Anh: _oxygen_ ; bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _oxygène_ ), hay **dưỡng khí**, là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **O** và số hiệu nguyên tử 8. Nó là một thành
thumb|Sự không ổn định Kelvin-Helmholtz 2D đang phát triển trong không gian ở mức thấp [[số Reynolds. Những nhiễu loạn nhỏ, áp đặt ở đầu vào đối với vận tốc tiếp tuyến, phát triển trong
**Tế bào sắc tố** (tiếng Anh: chromatophore) là tế bào có chứa sắc tố ở một số bào quan của nó, hoặc là tế bào có khả năng cảm ứng với ánh sáng. Loại tế
thumb|Khúc xạ kế cầm tay **Khúc xạ kế** là một thiết bị đo chiết suất (đo khúc xạ). Chiết suất của một môi trường được tính nhờ định luật Snell trong khi chỉ số khúc
phải|nhỏ|275x275px|Phân tử Nitrogen **Nitơ** (danh pháp IUPAC: _nitrogen_) là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn các nguyên tố có ký hiệu **N** và số nguyên tử bằng 7, nguyên tử khối bằng
nhỏ|Nhà hàng và bến tàu tại Aasee, [[Münster, North Rhine-Westphalia, Đức (2019)]] thumb|Giờ xanh ở [[Shinjuku, Nhật Bản ]] nhỏ| Giờ xanh ở [[Đài Bắc, Đài Loan ]] nhỏ| Giờ xanh ở [[Innsbruck|Innsbruck, Áo ]]
nhỏ| Tia hoàng hôn tại [[Reno, Nevada|Reno, bang Nevada, Hoa Kỳ trong lúc Mặt Trời lặn.|235x235px]] phải|nhỏ| Tia mặt trời trong rừng Bruderwald ở [[Bamberg, Đức]] phải|nhỏ| Tia hoàng hôn nhìn từ không gian, cho