✨Đới (địa tầng)

Đới (địa tầng)

Một thời đới hay một đới là một đơn vị thời địa tầng học chính thức với cấp bậc không được chỉ rõ, cũng không phải là một phần trong hệ thống thứ bậc của các đơn vị thời địa tầng theo quy ước. Nó là khối đá được hình thành tại bất kỳ đâu trong khoảng thời gian của một đơn vị địa tầng đã đặt tên nào đó hoặc của một đặc trưng địa chất. Đơn vị địa thời học tương ứng là thời.

Khoảng thời gian

Khoảng thời gian của một thời đới là sự trải rộng về thời gian hay một khoảng thời gian của đơn vị địa tầng đã đặt tên trước đó, chẳng hạn như đơn vị thạch địa tầng, sinh địa tầng hay phân cực từ địa tầng. Tuy nhiên, cần phải thừa nhận rằng, trong khi đơn vị địa tầng mà thời đới dựa vào chỉ trải rộng về mặt địa lý tới những đâu mà các tính chất chẩn đoán của nó có thể được thừa nhận thì thời đới tương ứng lại bao gồm tất cả các loại đá hình thành tại bất kỳ đâu trong khoảng thời gian tương ứng với đơn vị đã chỉ định. Ví dụ, một thời đới chính thức dựa trên khoảng thời gian của một sinh đới bao gồm mọi địa tầng tương đương về tuổi với khoảng thời gian tối đa tổng thể của sinh đới đó mà không phụ thuộc vào sự hiện diện hay vắng mặt của các hóa thạch chẩn đoán của sinh đới đó.

Các thời đới có thể có các khoảng thời gian khác biệt nhiều. Việc chỉ định các ranh giới của một thời đới và của khoảng thời gian của nó có thể được thực hiện theo vài cách, phụ thuộc vào bản chất của đơn vị địa tầng mà thời đới dựa vào. Nếu như đơn vị đó có địa tầng mẫu đã chỉ định, các ranh giới và khoảng thời gian của thời đới có thể được tạo ra để tương ứng hoặc là với các ranh giới và khoảng thời gian của đơn vị tại địa tầng mẫu của nó hoặc là với khoảng thời gian tổng thể của đơn vị, có thể là dài hơn so với khoảng thời gian tại địa tầng mẫu.

Trong trường hợp thứ hai, các ranh giới và khoảng thời gian của thời đới có thể biến đổi với thông tin tăng lên liên quan tới khoảng thời gian của đơn vị. Nếu như đơn vị mà thời đới dựa vào thuộc về kiểu mà kiểu đó không thể có địa tầng mẫu được chỉ định một cách thích hợp, chẳng hạn như một đơn vị sinh địa tầng, khoảng thời gian của nó không thể được định nghĩa do khoảng thời gian của đơn vị tham chiếu có thể thay đổi với lượng thông tin gia tăng (xem thêm Bản chất của các đơn vị sinh địa tầng).

Yếu tố quan trọng trong việc đặt tên cho một thời đới được chấp nhận trên bình diện quốc tế là cột hóa thạch tổng thể có rõ ràng, không mơ hồ và phổ biến hay không. Vì thế, một số thời đới đã được chấp nhận lại chứa các thời đới khác và một số thời đới lớn nào đó đã được đặt tên lại trải dài qua toàn bộ các đơn vị thời gian địa chất đã định nghĩa, cả lớn lẫn nhỏ.

Sự trải rộng địa lý

Sự trải rộng địa lý của một thời đới, về mặt lý thuyết, là khắp thế giới, nhưng khả năng áp dụng được của nó bị hạn chế chỉ trong khu vực mà khoảng thời gian của nó có thể được nhận dạng, thông thường sẽ là nhỏ hơn nhiều.

Tên gọi

Một thời đới có tên gọi từ tên gọi đơn vị địa tầng mà nó dựa vào, chẳng hạn thời đới Exus albus, dựa trên miền xác định đới Exus albus.

Các chủ đề liên quan

  • Niên đại địa chất
  • Quần động vật
  • Vị trí điển hình
  • Danh sách các GSSA
  • Danh sách các GSSP
  • Thời địa tầng học
  • Thạch địa tầng học
  • Hồ sơ địa chất
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Một **thời đới** hay một **đới** là một đơn vị thời địa tầng học chính thức với cấp bậc không được chỉ rõ, cũng không phải là một phần trong hệ thống thứ bậc của
phải|nhỏ|Địa chất tầng lớp nhân dân trong [[Salta (tỉnh)|Salta (Argentina).]] **Địa tầng học**, một nhánh của địa chất học, nghiên cứu về các lớp đá và sự xếp lớp của chúng trong địa tầng. Nó
**Hóa địa tầng**, **hóa địa tầng học** hay **địa tầng hóa học**, là bộ môn nghiên cứu về các biến thiên hóa học trong các chuỗi trầm tích để xác định mối quan hệ địa
Một **hệ** hay **hệ địa tầng** trong địa tầng học là đơn vị hỗn hợp lý tưởng của hồ sơ địa chất được tạo ra từ sự kế tiếp của các lớp đá đã trầm
Một **bậc** hay một **tầng động vật** là đơn vị chia nhỏ của các lớp đá được sử dụng chủ yếu là các nhà cổ sinh vật học khi nghiên cứu về các hóa thạch
Một **thống** hay **thống địa tầng** trong địa tầng học là đơn vị hỗn hợp lý tưởng của hồ sơ địa chất được tạo ra từ sự kế tiếp của các lớp đá đã trầm
phải|nhỏ|Địa chất tầng lớp nhân dân trong [[Salta (tỉnh)|Salta (Argentina).]] **Thạch địa tầng** là một bộ phận của địa tầng học có nhiệm vụ mô tả và sắp xếp một cách có hệ thống các
**Mặt cắt và điểm kiểu địa tầng ranh giới toàn cầu**, hay **Phẫu diện và điểm kiểu địa tầng ranh giới toàn cầu**, viết tắt tiếng Anh là **GSSP** (_Global Boundary Stratotype Section and Point_)
Trong địa tầng học, cổ sinh vật học, địa chất học và địa sinh học thì một **giới** là hồ sơ địa tầng tổng thể đã trầm lắng trong một khoảng thời gian tương ứng
nhỏ|phải|Khảo sát địa tầng tại Trung tâm Tennessee của [[Hoa Kỳ]] Trong địa chất học và các ngành khoa học liên quan, một **địa tầng** là một lớp đá hay đất với các đặc trưng
phải|Thành hệ hẻm núi Horseshoe lộ thiên tại [[hẻm núi Horseshoe (Alberta)|hẻm núi Horseshoe gần Drumheller, Alberta.]] phải|Các trầm tích chu kỳ Oxford (Thượng Jura) tại Péry-Reuchenette, gần Tavannes, bang [[Bern, Thụy Sĩ. Các lớp
Trong phân ngành địa tầng của địa chất, **Tuổi địa tầng tiêu chuẩn toàn cầu**, viết tắt tiếng Anh là GSSA (_Global Standard Stratigraphic Age_), là điểm tham chiếu theo thứ tự thời gian và
**Sinh địa tầng** hay **sinh địa tầng học** là một nhánh của địa tầng học tập trung nghiên cứu mối quan hệ và định tuổi tương đối của các tầng đá bằng cách sử dụng
thumb|Các đảo cực địa từ và thang địa thời từ 5 triệu năm đến nay. **Từ địa tầng** (tiếng Anh: _Magnetostratigraphy_) hay **địa tầng từ tính** là một bộ phận của địa tầng học kết
**Trao đổi địa nhiệt** là phương pháp ổn nhiệt/điều hòa nhiệt độ (sưởi hoặc làm mát) bằng hiếu trao đổi nhiệt với lòng đất (thường là với lớp vỏ Trái Đất ở độ sâu từ
Trong Sinh địa tầng học, **đơn vị sinh địa tầng** hoặc **đới sinh vật** (tiếng Anh: _biozone_) là các khoảng địa tầng địa chất được xác định dựa trên taxa hóa thạch đặc trưng của
**Thành hệ địa chất**, **hệ tầng địa chất** hay **tằng hệ địa chất** (nói ngắn gọn là **thành hệ**, **hệ tầng**, hay **tằng hệ**) là đơn vị cơ bản của thạch địa tầng. Một thành
**Xác định niên đại tương đối** là kỹ thuật xác định thứ tự tương đối của các sự kiện trong quá khứ, hay độ tuổi của một đối tượng so với đối tượng khác, mà
**Tầng Oxford** trong niên đại địa chất là kỳ đầu của thế Jura muộn, và trong thời địa tầng học thì nó là bậc dưới cùng của thống Jura trên. Kỳ Oxford tồn tại từ
**Tầng 3** là tên gọi không chính thức của tầng thứ 3 thuộc kỷ Cambri. Nó tiếp sau tầng 2 và đứng trước tầng 4, mặc dù cả đỉnh và đáy của nó đều chưa
Bài viết dưới đây trình bày lịch sử của các loại xe tăng được sử dụng bởi các lực lượng khác nhau ở Việt Nam. ## Những vết xích tăng đầu tiên Vào năm 1918,
**Địa chất học** là môn khoa học nghiên cứu về các vật chất rắn và lỏng
**Lịch sử địa chất học** ghi chép quá trình phát triển của địa chất học. Địa chất học là khoa học nghiên cứu về nguồn gốc, lịch sử và cấu trúc của Trái Đất. Trong
thumb|upright=1.4|[[Đất xấu khắc vào đá phiến sét dưới chân cao nguyên Bắc Caineville, Utah, trong đèo được khắc bởi sông Fremont và được gọi là the Blue Gate. Grove Karl Gilbert đã nghiên cứu các
**Mười ba thuộc địa**, còn được gọi là **Mười ba thuộc địa Anh** hay **Mười ba thuộc địa Mỹ**, là một nhóm các thuộc địa của Anh trên bờ biển Đại Tây Dương của Bắc
thumb|Hình ảnh vệ tinh vào ngày 16/1/1995 của một cơn bão như nhiệt đới ở Địa Trung Hải được ghi nhận kỹ lưỡng Những cơn lốc **xoáy thuận giống nhiệt đới ở vùng Địa Trung
**Địa vật lý** là một ngành của _khoa học Trái Đất_ nghiên cứu về các quá trình vật lý, tính chất vật lý của Trái Đất và môi trường xung quanh nó. Phạm trù địa
**Xe tăng** hay **chiến xa** (Tiếng Anh: _Tank_) thường được gọi tắt là **tăng**, là loại xe chiến đấu bọc thép, được trang bị pháo lớn, di chuyển bằng bánh xích được thiết kế cho
Thăm dò **Địa chấn phản xạ** (Seismic Reflection), là một phương pháp của _địa vật lý thăm dò_, phát sóng đàn hồi vào môi trường và bố trí thu trên mặt các _sóng phản xạ_
**Địa vật lý hố khoan** còn gọi là **địa vật lý lỗ khoan**, **địa vật lý giếng khoan** (tiếng Anh: _Borehole Logging_ hay _Well Logging_), là một lĩnh vực của Địa vật lý thăm dò,
**Bản đồ địa chất** là một bản đồ chuyên ngành phục vụ cho mục đích đặc biệt thể hiện các yếu tố địa chất. Trên bản đồ địa chất các tập đất đá hoặc tầng
phải|khung|Bản đồ châu Á cho thấy vị trí của Sri Lanka Sri Lanka, trước đây được gọi là "Ceylon", là một quốc đảo ở Ấn Độ Dương, phía đông nam của tiểu lục địa Ấn
thumb|Các địa tầng nguyên thủy nằm ngang bị biến dạng do ứng suất. **Địa chất cấu trúc** hay **địa chất cấu tạo** là nghiên cứu về sự phân bố ba chiều không gian của các
Một **tầng ngậm nước** (thường được gọi là **tầng chứa nước**) là một lớp nước dưới đất ở trong đá thấm nước hoặc các chất xốp (sỏi, cát, bùn, hoặc đất sét) từ đó nước
**KV** là tên một dòng tăng hạng nặng lấy tên viết tắt của nhà chính trị-quân sự nổi tiếng Liên Xô Kliment Voroshilov. Dòng xe KV phục vụ cho quân đội Liên Xô từ trước
**Quân đội làm kinh tế** được thực hiện tại nhiều quốc gia như Trung Quốc, Việt Nam, Indonesia, Pakistan, Ecuador, Honduras, Peru Ai Cập, Myanmar, Hoa Kỳ, Pháp... Đây là hiện tượng phổ biến có
**Cổ địa từ** (Paleomagnetism) là môn nghiên cứu các dấu vết lưu giữ từ trường Trái Đất thời quá khứ trong các đá núi lửa, trầm tích, hoặc các di vật khảo cổ học. _Từ
**Bảo tàng Chiến tranh Đế quốc ** (gọi tắt là **IWM** - **Imperial War Museums**) là một tổ chức bảo tàng quốc gia của Anh với các chi nhánh tại năm địa điểm ở Vương
Trong các khoa học tự nhiên về lịch sử tự nhiên, **địa thời học** là một khoa học để xác định độ tuổi tuyệt đối của các loại đá, hóa thạch và trầm tích, với
**Tầng Hauterive** trong niên đại địa chất là kỳ giữa của thế Creta sớm, và trong thời địa tầng học thì nó là bậc giữa của thống Creta dưới. Kỳ Hauterive tồn tại từ ~
**Tầng Champagne** trong niên đại địa chất là kỳ gần cuối của thế Creta muộn, và trong thời địa tầng học thì nó là bậc gần trên cùng của thống Creta trên. Kỳ Champagne tồn
nhỏ|300x300px|Mật độ dân số và độ cao so với mực nước biển ở Thành phố Hồ Chí Minh (2010) **Biến đổi khí hậu ở Việt Nam** sẽ dẫn đến một thực trạng, trong những thập
**Bồn địa Fergana**, hoặc gọi **thung lũng Fergana**, là bồn địa sơn gian nằm giữa dãy núi Thiên Sơn và dãy núi Gissar - Alay, ở vào khu vực giáp giới ba nước Uzbekistan, Tajikistan
**Tầng Hettange** trong niên đại địa chất là kỳ đầu tiên của thế Jura sớm, và trong thời địa tầng học là bậc dưới cùng của thống Jura dưới. Kỳ Hettange tồn tại từ ~
**Tầng Barrême** trong niên đại địa chất là kỳ ở khoảng giữa của thế Creta sớm, và trong thời địa tầng học thì nó là bậc gần giữa của thống Creta dưới. Kỳ Barrême tồn
**Tầng Turon** trong niên đại địa chất là kỳ gần đầu của thế Creta muộn, và trong thời địa tầng học thì nó là bậc gần dưới cùng của thống Creta dưới. Kỳ Turon tồn
**Tầng Cognac** trong niên đại địa chất là kỳ giữa của thế Creta muộn, và trong thời địa tầng học thì nó là bậc giữa của thống Creta trên. Kỳ Cognac tồn tại từ ~
**Quân khu 3** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy
Biểu đồ thang thời gian địa chất. **Lịch sử địa chất Trái Đất** bắt đầu cách đây 4,567 tỷ năm khi các hành tinh trong hệ Mặt Trời được tạo ra từ tinh vân mặt trời,
nhỏ|550x550px|Một bản đồ El Salvador El Salvador giáp với Bắc Thái Bình Dương ở phía nam và tây nam, giáp với Guatemala ở phía bắc-tây bắc và Honduras về phía bắc-đông bắc. Ở phía đông