Thành hệ địa chất, hệ tầng địa chất hay tằng hệ địa chất (nói ngắn gọn là thành hệ, hệ tầng, hay tằng hệ) là đơn vị cơ bản của thạch địa tầng. Một thành hệ bao gồm một lượng nhất định các tầng đá với các tính chất thạch học, nham tướng có thể so sánh được hay các tính chất tương tự khác. Các thành hệ không được định nghĩa theo độ dày của các tầng đá mà chúng bao hàm và vì thế độ dày của các thành hệ khác nhau có thể dao động khá mạnh.
Khái niệm các lớp hay các tầng được định nghĩa chính thức là trung tâm của ngành khoa học địa chất gọi là địa tầng học. Một thành hệ có thể chia thành các tập và tự chúng hợp lại với nhau thành các loạt.
Sự hữu ích
Các thành hệ cho phép các nhà địa chất có thể so sánh tương quan giữa các tầng địa chất xuyên qua các khoảng cách đủ lớn giữa các phần trồi lên và các phần lộ thiên của các tầng đá.
Các thành hệ ban đầu được miêu tả như là các mốc dấu thời gian địa chất thiết yếu, dựa trên các niên đại tương ứng và quy luật xếp chồng. Các đơn vị phân chia của niên đại địa chất là các thành hệ được miêu tả và xếp đặt theo thứ tự thời gian bởi các nhà địa chất và các nhà địa tầng học trong thế kỷ 17 và 18.
Sửa đổi hiện đại của các khoa học địa chất đã giới hạn thành hệ chỉ trong phạm vi các nhánh của thạch học, do các đơn vị thạch học được hình thành bởi các môi trường trầm tích, một số trong chúng có thể tồn tại trong hàng trăm triệu năm và sẽ vượt quá các khoảng thời gian thời địa tầng hoặc các phương pháp dựa trên hóa thạch của các loại đá có liên quan. Ví dụ, lòng chảo Hammersley là lòng chảo trầm tích liên đại Nguyên Sinh trong đó tới 1.200 triệu năm quá trình trầm tích hóa được bảo tồn trong địa tầng trầm tích nguyên vẹn, với tới 300 triệu năm được đại diện bởi một đơn vị thạch học duy nhất bao gồm thành hệ sắt dải (BIF) và đá phiến sét.
Hệ tầng địa chất thường được dùng để chỉ các lớp đá trầm tích, cũng có thể là đá biến chất và đá núi lửa. Các loại đá mácma xâm nhập nói chung không được phân chia thành hệ tầng mà được gọi là phức hệ.
Định nghĩa thành hệ thạch địa tầng
Các thành hệ là các đơn vị thạch địa tầng chính thức duy nhất mà cột địa tầng ở mọi nơi phải được phân chia một cách trọn vẹn trên cơ sở của thạch học.
Sự tương phản về mặt thạch học giữa các thành hệ đòi hỏi phải điều chỉnh sự thay đổi có cơ sở của chúng theo độ phức tạp của địa chất khu vực và đủ chi tiết cần thiết để lập bản đồ địa chất cũng như để vạch ra lịch sử địa chất của nó.
Các thành hệ phải có khả năng được vạch ra ở thang độ bản đồ địa chất áp dụng được cho khu vực. Độ dày của các thành hệ có thể dao động từ nhỏ hơn 1 mét tới vài nghìn mét.
Các thành hệ địa chất nói chung hay được đặt tên theo khu vực địa lý mà ở đó chúng được miêu tả lần đầu tiên.
Một cách chặt chẽ thì các thành hệ không thể được định nghĩa trên bất kỳ một tiêu chí nào ngoài phạm vi thạch học. Tuy nhiên, thông thường sẽ là hữu ích nếu định nghĩa các đơn vị sinh địa tầng dựa trên các tiêu chí cổ sinh vật học, các đơn vị thời địa tầng dựa trên niên đại đá và các đơn vị hóa địa tầng dựa trên các tiêu chí địa hóa học.
Chuỗi địa tầng là một khái niệm thách thức ý tưởng về các đơn vị thạch địa tầng chặt chẽ bằng việc định nghĩa các đơn vị dựa trên các sự kiện trong các bồn địa trầm tích, chẳng hạn như biển tiến và biển lùi. Các chuỗi này là tổ hợp của các đơn vị thời địa tầng được liên kết theo thời gian và môi trường trầm tích được liên kết bởi các sự kiện địa chất diễn ra vào thời gian đó mà không quan tâm tới kích thước hạt của trầm tích.
Thuật ngữ "thành hệ" thông thường được sử dụng một cách không chính thức để nói tới việc gộp nhóm cụ thể nào đó của các loại đá, chẳng hạn những loại đá bắt gặp trong một khoảng độ sâu nhất định trong giếng dầu.
"Thành hệ" cũng được sử dụng không chính thức để miêu tả các hình dáng đôi khi kỳ dị (hình thể) mà đá có được từ các quá trình xói mòn hay trầm lắng. Một số thành hệ hang động được biết đến nhiều có các nhũ đá và măng đá.
Một thành hệ địa chất được gọi là bị bỏ rơi khi nó không còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố địa chất đã sinh ra nó.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thành hệ địa chất**, **hệ tầng địa chất** hay **tằng hệ địa chất** (nói ngắn gọn là **thành hệ**, **hệ tầng**, hay **tằng hệ**) là đơn vị cơ bản của thạch địa tầng. Một thành
**Thành hệ Hell Creek** là một thành hệ được nghiên cứu kĩ lưỡng có niên đại Creta muộn và Paleocen sớm tại Bắc Mỹ. Thành hệ này có vị trí tại Montana, Bắc Dakota, Nam
**Địa chất kĩ thuật** là ứng dụng của Địa chất học - là môn khoa học nghiên cứu về các vật chất rắn và lỏng cấu tạo nên Trái Đất, đúng ra là nghiên cứu
**Lịch sử địa chất học** ghi chép quá trình phát triển của địa chất học. Địa chất học là khoa học nghiên cứu về nguồn gốc, lịch sử và cấu trúc của Trái Đất. Trong
phải|nhỏ|**Nhà địa chất** đang miêu tả lõi khoan vừa thu thập. nhỏ|phải|Các nhà địa chất khảo sát các đá trầm tích [[kỷ Jura|Jura ở Makhtesh Gadol, sa mạc Negev, Israel.]] **Địa chất** là môn khoa
Lãnh thổ Việt Nam được chia thành 8 miền địa chất Đông Bắc bộ, Bắc Bắc bộ, Tây Bắc bộ, Bắc Trung bộ, Kontum, Nam Trung bộ và Nam bộ, cực Tây Bắc bộ và
Trong địa chất học, thuật ngữ **móng** hay **móng kết tinh** được sử dụng để định nghĩa các lớp đá phía dưới nền trầm tích hay vỏ bọc, hoặc nói tổng quát hơn là bất
**Địa chất học** là môn khoa học nghiên cứu về các vật chất rắn và lỏng
**Trường Đại học Mỏ – Địa chất** (tiếng Anh: _Hanoi University of Mining and Geology_) là một trường đại học đa ngành hàng đầu tại Việt Nam, thuộc nhóm 95 trường đại học hàng đầu
thumb|Các địa tầng nguyên thủy nằm ngang bị biến dạng do ứng suất. **Địa chất cấu trúc** hay **địa chất cấu tạo** là nghiên cứu về sự phân bố ba chiều không gian của các
Một **hệ** hay **hệ địa tầng** trong địa tầng học là đơn vị hỗn hợp lý tưởng của hồ sơ địa chất được tạo ra từ sự kế tiếp của các lớp đá đã trầm
**Bản đồ địa chất** là một bản đồ chuyên ngành phục vụ cho mục đích đặc biệt thể hiện các yếu tố địa chất. Trên bản đồ địa chất các tập đất đá hoặc tầng
Biểu đồ thang thời gian địa chất. **Lịch sử địa chất Trái Đất** bắt đầu cách đây 4,567 tỷ năm khi các hành tinh trong hệ Mặt Trời được tạo ra từ tinh vân mặt trời,
Nhà giáo Nhân dân, Giáo sư, Tiến sĩ Khoa học **Trần Nghi** (sinh năm 1947) là một nhà khoa học nổi tiếng trong lĩnh vực Địa chất Trầm tích có nhiều cống hiến trong khoa
Trong địa chất học, một **kỷ** hay một **kỷ địa chất** là một đơn vị thời gian trong niên đại địa chất được định nghĩa như là sự mở rộng của một khoảng thời gian
**Viện Địa chất** là một viện khoa học thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (trước là Viện Khoa học Việt Nam rồi Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công
nhỏ|phải|Khảo sát địa tầng tại Trung tâm Tennessee của [[Hoa Kỳ]] Trong địa chất học và các ngành khoa học liên quan, một **địa tầng** là một lớp đá hay đất với các đặc trưng
thumb|right|Bản đồ địa chất của Sao Hoả thumb|right|Hình ảnh Sao Hoả được chụp bởi [[Kính viễn vọng không gian Hubble]] **Địa chất của Sao Hỏa** là nghiên cứu bề mặt, lớp vỏ, và lõi bên
thumb| Bản đồ cấu trúc của mỏ Erath, [[Louisiana, Hoa Kỳ trong mô hình với các đường đẳng sâu được hiển thị bằng các màu sắc khác nhau.]] **Mô hình địa chất** là sản phẩm
**Đường khâu nối**, hoặc gọi **đới khâu**, thuật ngữ địa chất học, là khu vực kết hợp do sự va đụng của hai mảng lục địa, là một trong những ranh giới mảng. Khi hai
Niên đại địa chất [[Trái Đất và lịch sử hình thành sự sống 4,55 tỉ năm]] **Niên đại địa chất** được sử dụng bởi các nhà địa chất và các nhà khoa học khác để
**Trường Đại học Địa chất Trung Quốc** (tiếng Hoa giản thể: 中国地质大学; hay 地大; Bính âm: _Zhōngguó Dìzhì Dàxué_) là trường đại học trọng điểm quốc gia trực thuộc Bộ Giáo dục Trung Quốc đồng
thumb|Máng nước sâu Mariana hình thành ở ranh giới [[ranh giới hội tụ|hai mảng kiến tạo hút nhau]] **Địa chất biển** liên quan việc khảo sát địa vật lý, địa hóa, trầm tích và cổ
Điểm lộ đá phiến dầu kukersite [[Ordovician, bắc Estonia.]] **Địa chất đá phiến dầu** là một nhánh của khoa học địa chất nghiên cứu về sự thành tạo và thành phần của đá phiến dầu–
**Công viên địa chất Lạng Sơn** Công viên địa chất Lạng Sơn được thành lập ngày 13/12/2021 theo Quyết định số 2424/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn. Công viên địa chất Lạng
**Công viên địa chất Đắk Nông** là một công viên địa chất có diện tích 4.760 km², trải dài trên địa bàn 5 huyện: Krông Nô, Cư Jút, Đắk Mil, Đắk Song, Đắk Glong và thành
**Công viên địa chất Non nước Cao Bằng** là một công viên địa chất quốc gia có diện tích hơn 3390 km² nằm tại vùng đất địa đầu của Việt Nam thuộc tỉnh Cao Bằng, bao
thumb|Bảo tàng Địa chất Đông Dương năm 1914 **Bảo tàng Địa chất** là một bảo tàng chuyên ngành ở Việt Nam, lưu giữ các mẫu vật liên quan đến địa chất - khoáng sản.. _Bảo
**Liên hiệp Khoa học Địa chất Quốc tế** hay **Liên đoàn Quốc tế các ngành Khoa học Địa chất**, viết tắt theo tiếng Anh là **IUGS** (International Union of Geological Sciences) là một tổ chức
**Công viên địa chất Lý Sơn – Sa Huỳnh** là một công viên địa chất tại tỉnh Quảng Ngãi được thành lập từ 2015, đang trong quá trình xem xét để được công nhận vào
**Địa chất dầu khí** đề cập đến những ứng dụng của địa chất học trong việc tìm kiếm, thăm dò và khai thác hydrocarbon. ## Phân tích bồn trầm tích Địa chất dầu khí phân
**Địa chất môi trường** là một chuyên ngành của kỹ thuật địa chất dựa trên nền tảng kiến thức của địa chất học để giải quyết các vấn đề về môi trường địa chất như
**Thành hệ Escucha** là một thành hệ địa chất hình thành ở La Rioja, Tây Ban Nha, niên đại địa tầng của nó là đầu kỷ Phấn Trắng. Xương khủng long là một trong những
**Địa chất thủy văn** là một ngành khoa học nghiên cứu về nguồn gốc thành tạo, quy luật phân bố, tính chất vật lý và thành phần hóa học, động lực và động thái của
phải|nhỏ|Bản đồ toàn cầu [[ra đa của bề mặt Sao Kim]] **Sao Kim** là một hành tinh với nền địa chất nổi bật. Trong số tất cả các hành tinh trong Hệ Mặt Trời, nó
**Hiệp hội Địa chất Pháp** viết tắt SGF (La Société géologique de France) được thành lập ngày 17 tháng 3 năm 1830. Vào năm 2006, hội có 1200 thành viên, và năm 2009 có khoảng
**Địa chất Y học** là một liên ngành khoa học chuyên nghiên cứu mối quan hệ giữa môi trường địa chất với sức khỏe con người và động vật trên hành tinh về cả hai
thumb|Lượng O2 trong [[khí quyển. Đường đỏ và lục biểu thị dải ước lượng. Thời gian tính ra _Ga_.
Kỳ 1 (3.85–2.45 Ga): Không có O2 trong bầu khí quyển
Kỳ 2 (2.45–1.85
Trong địa chất học, **phân lớp** (hay **phân tầng**, **phân sàng**) đề cập đến hiện tượng phân chia tầng đất đá thành các **lớp** () đá trầm tích khác nhau. Các lớp này được tạo
nhỏ|High-resolution [[New Horizons|MVIC view of Pluto in enhanced color, illustrating variations in surface composition]] **Địa chất Sao Diêm Vương** bao gồm các đặc điểm bề mặt, lớp vỏ và bên trong của Sao Diêm Vương.
**Đá vôi Leitha** là một hệ tầng địa chất ở Áo, Cộng hòa Séc và Ba Lan. Nó bảo toàn hóa thạch có niên đại từ Thế Trung đến Miocen muộn. ## Hóa thạch Các
Trong địa chất học, **biến chất nhiệt độ siêu cao** đặc trưng cho kiểu biến chất địa chất của vỏ Trái Đất với nhiệt độ hơn 900 °C. ## Xác định Các dấu hiệu thạch học
**Bồn địa Nam Cực–Aitken** (bồn địa SPA, ) là một hố va chạm khổng lồ ở mặt phía xa của Mặt Trăng. Với đường kính và độ sâu giữa , nó là một trong những
Sơ đồ minh họa phản ứng biến chất. Gặm mòn khoáng vật: act = [[actinolit; chl = chlorit; ep = epidot; gt = granat; hbl = hornblend; plag = plagiocla. Hai khoáng vật còn lại
**Địa vật lý hố khoan** còn gọi là **địa vật lý lỗ khoan**, **địa vật lý giếng khoan** (tiếng Anh: _Borehole Logging_ hay _Well Logging_), là một lĩnh vực của Địa vật lý thăm dò,
**Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh** (, viết tắt là **VNUHCM**), mã đại học **QS**, là một trong hai hệ thống đại học quốc gia của Việt Nam bên cạnh Đại học
thumb|upright=1.4|[[Đất xấu khắc vào đá phiến sét dưới chân cao nguyên Bắc Caineville, Utah, trong đèo được khắc bởi sông Fremont và được gọi là the Blue Gate. Grove Karl Gilbert đã nghiên cứu các
nhỏ|Bất chỉnh hợp góc Hutton tại [[mũi Siccar, nơi sa thạch đỏ cổ Devon 370 triệu năm tuổi phủ lên greywacke Silur 435 triệu năm tuổi. Những khu vực này là một phần của lục
Một **thống** hay **thống địa tầng** trong địa tầng học là đơn vị hỗn hợp lý tưởng của hồ sơ địa chất được tạo ra từ sự kế tiếp của các lớp đá đã trầm
**_Tyrannosaurus_** (, có nghĩa là _thằn lằn bạo chúa_, được lấy từ tiếng Hy Lạp "_tyrannos_" (τύραννος) nghĩa là "_bạo chúa_", và "_sauros_" (σαῦρος) nghĩa là "_thằn lằn_"), còn được gọi là **Khủng long bạo