✨Viện Địa chất (Việt Nam)

Viện Địa chất (Việt Nam)

Viện Địa chất là một viện khoa học thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (trước là Viện Khoa học Việt Nam rồi Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia), nghiên cứu ngành Địa chất học. Viện được thành lập ngày 28 tháng 02 năm 1976 theo Quyết định số 92/QĐ của Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

Chức năng nhiệm vụ

Lĩnh vực nghiên cứu cơ bản (tương ứng là các phòng chuyên môn): Địa Hóa, Địa Vật lý, Kiến tạo, Địa Động lực hiện đại, Địa chất Đệ tứ, Trầm tích, Khoáng vật, Thạch luận & sinh khoáng, Khoáng sản, Phát triển công nghệ & Kỹ thuật Môi trường, Địa kỹ thuật, Địa niên đại, TT Viễn thám & GIS, TT nghiên cứu Kast & hang động; TT nghiên cứu các vấn đề về nước, TT Môi trường TT Phân tích. Nghiên cứu ứng dụng và triển khai vào thực tế các kết quả thu được. Nghiên cứu và triển khai các kết quả nghiên cứu những vấn đề về địa chất quan trọng có ý nghĩa quốc gia. Nghiên cứu những vấn đề về KH & CN thuộc lĩnh vực môi trường thiên tai địa chất và những biện pháp giảm nhẹ thiệt hại do chúng gây ra. Nghiên cứu đánh giá tài nguyên khoáng sản và công nghệ khai thác, chế biến chúng. Nghiên cứu cơ bản về kiến trúc - động lực, thành phần vật chất, lịch sử phát triển thạch quyển. Nghiên cứu những vấn đề về địa kỹ thuật. Hoàn thiện và phát triển các công nghệ và kỹ thuật, nâng cao hiệu quả nghiên cứu địa chất môi trường và thăm dò khoáng sản ở Việt Nam. Tổ chức triển khai, ứng dụng các kết quả nghiên cứu, thực hiện chuyển giao các công nghệ tiên tiến và tăng cường hợp tác quốc tế nâng cao hiệu quả nghiên cứu. Thông tin tư vấn, đào tạo cán bộ KH – CN trong các lĩnh vực liên quan. Đào tạo sau đại học (Thạc sĩ và Tiến sĩ). Hợp tác nghiên cứu khoa học, triển khai và đào tạo với các cơ sở, viện nghiên cứu và trường đại học trong và ngoài nước.

Các Viện trưởng qua các thời kỳ

GS.TS. Nguyễn Trọng Yêm (2/1976-5/9/1997): Quyền Viện trưởng, Viện trưởng PGS.TS. Phạm Huy Tiến (5/9/1997-15/5/1998): Phó Giám đốc Trung tâm KHTN&CNQG kiêm nhiệm Quyền Viện trưởng TS. Trần Trọng Huệ (15/5/1998-31/7/1999): Quyền Viện trưởng TS. Trần Trọng Huệ (1/8/1999 - 03 / 8 / 2009): Viện trưởng TS. Trần Tuấn Anh (03/8/2009 đến 30/9/2010): Phó Viện trưởng phụ trách Viện GS. TS. Trần Tuấn Anh (01/10/ 2010 - 02/11/2015; 03/11/2015 đến nay): Viện trưởng

Huân chương, Khen thưởng

Huân chương Độc lập hạng ba (năm 1996) Huân chương Độc lập hạng nhì (năm 2006) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ (năm 2016) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ (năm 2021) GS, TS Nguyễn Trọng Yêm - Huân chương Lao động hạng nhì (trao tặng năm 2011) PGS, TSKH Nguyễn Địch Dỹ - Huân chương Lao động hạng ba (trao tặng năm 2011) TS Trần Trọng Huệ - Truy tặng Huân chương Lao động hạng nhì (trao tặng năm 2016) PGS, TS Đinh Văn Toàn - Huân chương Lao động hạng ba (trao tặng năm 2016) PGS TSKH. Vũ Cao Minh - Huân chương Lao động hạng ba (trao tặng năm 2016) TS Phạm Quang Sơn - Huân chương Lao động hạng ba (trao tặng năm 2021)

Chương trình, Đề tài Nghiên cứu khoa học (thống kê từ năm 2017 đến năm 2022)

  • Đề tài cấp nhà nước: 05
  • Đề tài thuộc Chương trình Trọng điểm cấp Nhà nước (KC): 04
  • Đề tài Nghị định thư: 01
  • Đề tài thuộc Chương trình Nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng: 01
  • Đề tài nghiên cứu cơ bản thuộc Quỹ phát triển  KH và CN Quốc gia: 04
  • Dự án điều tra cơ bản: 04
  • Đề tài độc lập cấp Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam: 07
  • Đề tài KH-CN cấp Viện Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam theo các hướng ưu tiên: 08
  • Đề tài hợp tác với các cơ quan trung ương và địa phương: >10
  • Đề tài Hợp tác Quốc tế  cấp Viện KHCNVN: 08
  • Các đề tài khác (Từ cấp Viện KHCNVN trở lên): 07
  • Đề tài thuộc Chương trình Tây Nguyên III: 02 Công bố khoa học giai đoạn 2017-2021
  • Tạp chí ISI, Scopus: 109
  • Tạp chí ISSN quốc tế: 23
  • Tạp chí Quốc gia (ISSN, ISBN  trong nước); Chuyên san ISBN Quốc tế: 173
  • Sách chuyên khảo: 14 Một số thành công của các đề tài/nhiệm vụ thực hiện trong giai đoạn 2017-2021:

- Hướng nghiên cứu sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và BVMT

Tiếp tục khẳng định vị thế  của Viện trong nghiên cứu thạch luận, xây dựng các mô hình nguồn gốc tạo quặng;

Hướng nghiên cứu tiềm năng khoáng sản rắn tiếp tục đi sâu nghiên cứu các kiểu quặng hóa, xây dựng mô hình thành tạo quặng nội sinh Cu-Ni-PGE và Fe-Ti-V ở địa khu Đông Bắc Việt Nam, xác lập các chỉ tiêu về triển vọng thực tế của một số loại hình khoáng sản;

Năm 2018, Viện đã được cấp chứng nhận 1 Giải pháp hữu ích "Phương pháp thu hồi indi từ bụi lò hồ quang luyện"

Nghiên cứu thu hồi vàng bằng vi sinh kết hợp với hóa học cho các quặng sulfide - Au, quặng thiếc chứa Au, quặng thiếc - wolfram chứa Au và quặng antimon chứa Au (đề tài TN18/C11, kết hợp với Viện CNSH, Viện Hóa học);

Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp sử dụng hợp lý các dạng tài nguyên chiến lược phục vụ phát triển kinh tế xã hội: Tài nguyên nước ở Tây Nguyên, xâm nhập mặn đến nước dưới đất ở các tỉnh ven biển...;

Thăm dò và đánh giá trữ lượng khai thác nước dưới đất cho xây dựng các khu công nghiệp trọng điểm và phục vụ dân sinh; nghiên cứu nước khoáng nóng.

  • Hướng nghiên cứu tai biến địa chất, địa chất môi trường

Tiếp tục ứng dụng, phát triển các công nghệ nghiên cứu, quan trắc 24/7, cảnh báo tai biến địa chất, tiếp cận cảnh báo đa thiên tai:

  • Nghiên cứu cơ sở khoa học, xây dựng hệ thống quan trắc cảnh báo trượt tự động tại một số khu đô thị trọng điểm khu vực Tây Nguyên.
  • Nghiên cứu sự biến đổi tính chất vật lý hóa học của các loại vỏ phong hóa phục vụ phòng tránh tai biến trượt lở đất.

Nghiên cứu các phương pháp và đề xuất giải pháp cảnh báo sớm tai biến sụt đất, trượt đất, lũ quét - lũ bùn đá bằng công nghệ viễn thám đa tầng, đa độ phân giải, đa thời gian và dữ liệu về cấu trúc địa chất;

Nghiên cứu đánh giá các tai biến địa chất và môi trường nghiêm trọng trong khai thác chế biến một số khoáng sản chính ở Việt Nam, đề xuất các giải pháp giảm thiểu thiệt hại và phòng chống tai biến.

  • Hướng nghiên cứu địa chất biển

Không chỉ dừng lại ở hoạt động nghiên cứu trên đất liền, giai đoạn này nổi bật với các nghiên cứu biển, như về chuyển động kiến tạo Pliocen - hiện đại các đảo và thềm lục địa Việt Nam, hoạt động magma Neogen - Đệ tứ khu vực Tây Nam trũng sâu Biển Đông;

Đã làm sáng tỏ hơn chuyển động kiến tạo trong giai đoạn Pliocen và hiện đại, tính toán được biên độ và tốc độ sụt, nâng cao dịch chuyển của các đảo, các bể trầm tích và một số điểm ven bờ, và trạng thái ứng suất kiến tạo;

Làm sáng tỏ quy luật phân bố, nguồn gốc, điều kiện thành tạo magma Neogen - Đệ tứ trong mối liên quan với lịch sử hình thành và tiến hóa Biển Đông; xác định được các tiêu chí đánh giá khu vực triển vọng khoáng sản rắn (kết hạch sắt-mangan và vỏ mangan, tổ hợp coban giàu sắt, tổ hợp sunfur và các kim loại quí hiếm đi kèm) liên quan đến hoạt động magma Neogen - Đệ tứ khu vực Tây Nam trũng sâu Biển Đông và kế cận;

Đào tạo NCS, công bố khoa học từ số liệu khảo sát biển bằng tàu Lavrentiev (hợp tác giữa VAST và Viện Hàn lâm Khoa học Nga)

  • Các hoạt động khoa học khác

Các nghiên cứu phục vụ thăm dò dầu khí: nghiên cứu cổ địa lý tướng đá nhằm dự báo phân bố đá chứa dầu trong trầm tích Oligoxen và Miocen. Nghiên cứu sinh địa tầng KZ giếng khoan dầu khí;

Nghiên cứu địa chất, vật liệu phục vụ xây dựng các dự án: năng lượng tái tạo, hồ treo trữ nước, nhà tường trình....

Công tác đài trạm được đẩy mạnh; hợp tác với IAEA trong các nghiên cứu, quan trắc mang tính toàn cầu

Vận hành thành công hệ thiết bị quan trắc nhiệt đất và điều hòa không khí bằng công nghệ bơm nhiệt đất;

Nhân sự:

Năm 2015: Viện Địa chất có 01GS, 05PGS cơ hữu và 05 PGS thỉnh giảng; Tiến sĩ khoa học: 01; Tiến sĩ: 28

Năm 2017: Viện Địa chất có 01GS, 07PGS cơ hữu và 05 PGS thỉnh giảng; Tiến sĩ khoa học: 01; Tiến sĩ: 29

Năm 2021: Viện Địa chất có 01GS, 04PGS cơ hữu và 07 PGS thỉnh giảng; Tiến sĩ: 22; Thạc sĩ: 61

Tiềm lực thiết bị:

Viện đang vận hành các thiết bị và phòng thí nghiệm: ICP-MS, XRF. XRD, SEM, EPMA thiết bị phân tích độ hạt bằng laze Horiba, phòng phân tích hóa, tủ ấm BOD, các máy hiển vi phân tích lát mỏng, vi cổ sinh; Phòng hóa sạch phi kim loại đảm bảo gia công mẫu phục vụ phân tích đồng vị.

Các thiết bị hiện trường: Hệ thống đo GPS hai tần số Trimble; Hệ thống Địa vật lý: đo điện, đo địa chấn; Các thiết bị quan trắc môi trường.

Tại khuôn viên của Viện (ngõ 84 phố Chùa Láng): 01 trạm quan trắc độ lún nền và động thái nước dưới đất và một số mốc quan trắc

Công tác đào tạo

Đào tạo Thạc sĩ và Đại học: hợp tác với Đại học Mỏ Địa chất, Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Tài nguyên và Môi trường, Học viện Khoa học và Công nghệ

Đào tạo Tiến sĩ: Viện Địa chất đào tạo Tiến sĩ từ năm 1976, tới 6/2015, trực tiếp đào tạo các mã ngành:

  • Địa chất học

  • Địa mạo và cổ địa lý

  • Địa hóa, khoáng vật, Thạch học

  • Địa vật lý

Từ 7/2015: thực hiện chủ trương chung của Viện Hàn lâm KHCVN, các NCS tại Viện Địa chất chuyển về Học viện Khoa học và Công nghệ, các cán bộ, giảng viên của Viện vẫn trực tiếp đào tạo các chuyên ngành nêu trên.

Năm 2015: có 14 nghiên cứu sinh theo học 04 chuyên ngành trên

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Viện Địa chất** là một viện khoa học thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (trước là Viện Khoa học Việt Nam rồi Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công
**Mạng lưới Công viên Địa chất Toàn cầu**, viết tắt **GGN** theo tên tiếng Anh _Global Geoparks Network_, là một mạng lưới hỗ trợ của UNESCO phục vụ quản lý trong Ủy ban Khoa học
**Tổng hội Địa chất Việt Nam** là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của những tổ chức chuyên ngành và người làm việc trong các lĩnh vực liên quan đến địa chất tại Việt
[[Cao nguyên đá Đồng Văn]] nhỏ|[[Công viên địa chất Trương Dịch Đan Hà, Trung quốc]] **Công viên địa chất** (tiếng Anh: **geopark**) là một khu vực tự nhiên, độc đáo, có ranh giới rõ ràng,
**Hội Địa hóa Việt Nam** là tổ chức xã hội - nghề nghiệp phi lợi nhuận của những người và tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực liên quan đến chuyên ngành địa chất
**Hội Đệ tứ - Địa mạo Việt Nam** là tổ chức xã hội - nghề nghiệp phi lợi nhuận của những người làm việc trong các lĩnh vực nghiên cứu điều tra và giảng dạy
**Công viên địa chất Non nước Cao Bằng** là một công viên địa chất quốc gia có diện tích hơn 3390 km² nằm tại vùng đất địa đầu của Việt Nam thuộc tỉnh Cao Bằng, bao
**Địa lí Việt Nam** là các đặc điểm địa lí của nước Việt Nam, một quốc gia nằm ở bên phía đông bán đảo Đông Dương, gần trung tâm khu vực Đông Nam Á. Tổng
Danh sách này bao gồm các khu vực được chỉ định là **công viên địa chất** ở cấp độ quốc gia. Lưu ý rằng, các công viên này không nên nhầm lẫn với các thành
**Hội Đá quý Việt Nam** là tổ chức xã hội - nghề nghiệp phi lợi nhuận của những người làm việc trong lĩnh vực liên quan đến đá quý tại Việt Nam. Hội là tổ
**Công viên địa chất Đắk Nông** là một công viên địa chất có diện tích 4.760 km², trải dài trên địa bàn 5 huyện: Krông Nô, Cư Jút, Đắk Mil, Đắk Song, Đắk Glong và thành
nhỏ|[[Cao nguyên đá Đồng Văn|Công viên địa chất Cao nguyên đá Đồng Văn, Việt Nam.]] nhỏ|Công viên địa chất [[Chapada do Araripe|Araripe, Brasil.]] nhỏ|Sa mạc [[Alxa, Trung Quốc.]] nhỏ|[[Núi Đan Hà, Trung Quốc.]] nhỏ|[[Công viên
**Hội Địa chất Thủy văn Việt Nam** là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của những người làm việc trong lĩnh vực liên quan đến địa chất thủy văn tại Việt Nam . Hội
**Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam** (tiếng Anh: _Department Of Survey, Mapping and Geographic Information Viet_, viết tắt là **DOSM**) là cơ quan trực thuộc Bộ Tài nguyên và
**Công viên địa chất Lý Sơn – Sa Huỳnh** là một công viên địa chất tại tỉnh Quảng Ngãi được thành lập từ 2015, đang trong quá trình xem xét để được công nhận vào
**Công viên địa chất Lạng Sơn** Công viên địa chất Lạng Sơn được thành lập ngày 13/12/2021 theo Quyết định số 2424/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn. Công viên địa chất Lạng
Lãnh thổ Việt Nam được chia thành 8 miền địa chất Đông Bắc bộ, Bắc Bắc bộ, Tây Bắc bộ, Bắc Trung bộ, Kontum, Nam Trung bộ và Nam bộ, cực Tây Bắc bộ và
**Hội Địa chất Biển Việt Nam** là tổ chức xã hội - nghề nghiệp phi lợi nhuận của những người làm việc trong các lĩnh vực liên quan đến chuyên ngành địa chất biển tại
**Hội Địa chất Công trình và Môi trường Việt Nam** là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của những người làm việc trong lĩnh vực liên quan đến địa chất công trình và môi
**Hội Kiến tạo Việt Nam** là tổ chức xã hội - nghề nghiệp phi lợi nhuận của những người và tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực liên quan đến chuyên ngành địa chất
**Hội Khoáng thạch học Việt Nam** là tổ chức xã hội - nghề nghiệp phi lợi nhuận của những người làm việc trong các lĩnh vực nghiên cứu điều tra và giảng dạy liên quan
**Hội Tuyển Khoáng Việt Nam** là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của những người làm việc trong lĩnh vực liên quan đến tuyển và chế biến khoáng sản tại Việt Nam. Hội có
**Hội Trầm tích Việt Nam** là tổ chức xã hội - nghề nghiệp phi lợi nhuận của những người và tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực liên quan đến chuyên ngành Trầm tích
**Danh hiệu UNESCO ở Việt Nam** gồm danh sách các di sản thế giới, khu dự trữ sinh quyển thế giới, di sản tư liệu thế giới, công viên địa chất toàn cầu, di sản
**Học viện Phụ nữ Việt Nam** là cơ sở giáo dục đại học công lập được thành lập theo Quyết định 1558/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ. Kế thừa
**Học viện Hàng không Việt Nam** ( – **VAA**) là một trường đại học công lập định hướng nghề nghiệp ứng dụng trực thuộc Bộ Xây dựng của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
**Học viện Ngoại giao** (tiếng Anh là: Diplomatic Academy of Vietnam - DAV, tiền thân là: Trường Ngoại giao) là đơn vị sự nghiệp hệ công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trực
**Học viện Hải quân (HQH)** là một học viện quân sự trực thuộc quân chủng Hải quân của Bộ Quốc phòng chuyên đào tạo sĩ quan chỉ huy hải quân & cảnh sát biển cấp
**Bệnh viện Thể thao Việt Nam** ( - **VSH**) là bệnh viện chuyên về y học thể thao đầu tiên và duy nhất của Việt Nam, chuyên điều trị cho vận động viên, người dân
**Học viện Tài chính** (tiếng Anh: **Academy of Finance**, viết tắt **AOF**) trực thuộc Bộ Tài chính và chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo, là một trong những
**Học viện Quân y** (), tên dân sự là **Trường Đại học Y Dược Lê Hữu Trác**. Nhà trường thuộc nhóm các trường Học viện, Đại học trọng điểm quốc gia Việt Nam. Nhà trường
**Bộ Tài nguyên và Môi trường** là cơ quan cũ của Chính phủ Việt Nam, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng
Bài sơ lược sau đây cung cấp một cái nhìn tổng quan cũng như hướng dẫn chủ đề về Việt Nam: thumb|Vị trí của [[Việt Nam]] thumb|Bản đồ chạm nổi có thể phóng to của
**Học viện Ngân hàng** (tiếng Anh: _Banking Academy of Vietnam_ – **BAV**, tiền thân là Trường Cao cấp Nghiệp vụ Ngân hàng) được thành lập từ năm 1961. Học viện Ngân hàng là trường đại
**Bản đồ địa chất** là một bản đồ chuyên ngành phục vụ cho mục đích đặc biệt thể hiện các yếu tố địa chất. Trên bản đồ địa chất các tập đất đá hoặc tầng
Dưới đây là **danh sách bảo tàng ở Việt Nam**. ## Danh sách ### Tại Hà Nội * Bảo tàng Hồ Chí Minh * Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam * Bảo tàng Mỹ
Tiền giấy mệnh giá 500 [[đồng Việt Nam Cộng hòa|đồng phát hành năm 1966]] **Kinh tế Việt Nam Cộng hòa** (1955-1975) là một nền kinh tế theo hướng thị trường, đang phát triển, và mở
right|thumb|upright=1.2|Lính nhảy dù Mỹ thuộc Lữ đoàn dù 173 tuần tra vào tháng 3 năm 1966 **Hoa Kỳ can thiệp quân sự tại Việt Nam** trong giai đoạn 1948–1975 là quá trình diễn biến của
Mặt tiền tòa nhà hành chính của [[Viện Đại học Sài Gòn, cơ sở giáo dục đại học lớn nhất tại Việt Nam Cộng hòa, hình chụp năm 1961.]] **Nền giáo dục Việt Nam Cộng
**Chính quyền địa phương ở Việt Nam** là một bộ phận hợp thành của chính quyền nhà nước, thực hiện các chức năng quản lý và quyết định các biện pháp thực hiện nhiệm vụ
**Cục Viễn thám Quốc gia** (tiếng Anh: _National Remote Sensing Department_, viết tắt là **NRSD**) là cơ quan trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản
nhỏ|Các binh sĩ của [[Quân đội nhân dân Việt Nam đang duyệt binh trong bộ quân phục mới.]] **Hiện đại hóa** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một trong những mục tiêu theo
**Cải cách thể chế Việt Nam 2024–2025** hay cuộc **Cách mạng tinh gọn bộ máy Việt Nam** là một cuộc cải cách trên quy mô lớn từ trung ương đến địa phương ở Việt Nam,
**Opera Việt Nam** đã xuất hiện từ cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20 nhưng sự hình thành và phát triển của thanh nhạc Việt Nam nói chung và opera nói riêng mới
**_2 ngày 1 đêm_** (viết tắt: **_2N1Đ_**) là chương trình truyền hình trải nghiệm thực tế do Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh và công ty Đông Tây Promotion phối hợp thực hiện,
**Lịch sử Việt Nam** nếu tính từ lúc có mặt con người sinh sống thì đã có hàng vạn năm trước Công Nguyên, còn tính từ khi cơ cấu nhà nước được hình thành thì
**Người Hoa** () là một dân tộc có nguồn gốc từ Trung Quốc và được công nhận là một trong 54 dân tộc của Việt Nam. Các tên gọi khác của họ là **người Minh**,
**Tình hình Miền Bắc Việt Nam giai đoạn 1954-1959** là một phần của Chiến tranh Việt Nam, (Xem Hiệp định Genève). Đây là thời kỳ miền Bắc phục hồi các vết thương chiến tranh, xây
**Bánh mì** là một loại baguette của Việt Nam với lớp vỏ ngoài giòn tan, ruột mềm, còn bên trong là phần nhân. Tùy theo văn hóa vùng miền hoặc sở thích cá nhân mà
**Việt Nam**, quốc hiệu đầy đủ là **Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam**, là một quốc gia nằm ở cực Đông của bán đảo Đông Dương thuộc khu vực Đông Nam Á, giáp