✨Titani

Titani

:Bài này nói về một nguyên tố hóa học. Xem các nghĩa khác, ví dụ như vệ tinh Titan của Sao Thổ, từ titan (định hướng)

Titani hay titanium là một nguyên tố hóa học, một kim loại, có ký hiệu là Ti và số thứ tự trong bảng tuần hoàn là 22. Titani là một kim loại chuyển tiếp có màu trắng bạc, tỉ trọng thấp và độ bền cao. Titani không bị ăn mòn trong nước biển, nước cường toan và chlor.

Titani được William Gregor phát hiện ở Cornwall, Anh năm 1791, và nó được Martin Heinrich Klaproth đặt tên theo tên titan trong thần thoại Hy Lạp. Nguyên tố xuất hiện trong các tích tụ khoáng sản, chủ yếu ở dạng rutil và ilmenit, các khoáng này phân bố rộng khắp trong vỏ Trái Đất và thạch quyển, và nó cũng được tìm thấy trong hầu hết các sinh vật sống, vực nước, đá, và đất. Kim loại được tách ra từ các quặng chính của titani bằng phương pháp Kroll và công nghệ Hunter. Hợp chất phổ biến nhất là titani dioxide là một chất quang xúc tác phổ biến và được sử dụng trong công nghiệp sản xuất chất tạo màu trắng. Các hợp chất khác gồm titani tetrachloride (TiCl4), thành phần của smoke screens and catalysts; và titani trichloride (TiCl3), được dùng làm chất xúc tác trong sản xuất polypropylen. Ở dạng không tạo hợp kim, titani bền như thép, nhưng nhẹ hơn. titani có dạng thù hình và 5 đồng vị tự nhiên 46Ti đến 50Ti, với 48Ti là loại phổ biến nhất (73,8%). Mặc dù chúng có cùng số electron hóa trị và cùng nhóm trong bảng tuần hoàn, titani và zirconi khác nhau nhiều điểm về tính chất hóa học và vật lý.

Đặc điểm

Vật lý

Titani là kim loại nhẹ, cứng nhất trong hầu như các kim loại, bề mặt bóng láng, chống ăn mòn tốt (giống như platin). Nó có thể chống ăn mòn kể cả với acid, khí clo và với các dung dịch muối thông thường.

Ở trạng thái tinh khiết, titani có thể được kéo sợi dễ dàng (nhất là trong môi trường không có oxy), dễ gia công. Nhiệt độ nóng chảy của titani tương đối cao nên nó được dùng làm kim loại chịu nhiệt. titani cứng như thép nhưng nhẹ hơn 40%, và nó nặng gấp rưỡi nhôm nhưng cứng gấp sáu lần. Những đặc tính này của titani giúp nó chịu đựng được sự mỏi kim loại.

Là nguyên tố kim loại, titani được xem là có tỉ số tỷ trọng-độ bề cao. Nó là kim loại bền có tỉ trọng thấp, khá dẻo (đặc biệt trong môi trường không có oxy), Điểm nóng chảy tương đối cao (trên 1.650 °C hay 3.000 °F) nên nó rất hữu ích trong vật liệu chịu lửa và độ dẫn điện và dẫn nhiệt tương đối thấp. Tuy nhiên, titani giảm độ bền khi nung trên .

trái|Các miếng titani trong lọ thủy tinh

Kim loại này tạo một lớp oxide bảo vệ bên ngoài (nên nó có thể chống ăn mòn) trong không khí ở nhiệt độ cao nhưng ở nhiệt độ phòng nó chống lại sự xỉn màu. Kim loại này khi được đốt ở 610 °C hoặc cao hơn trong không khí sẽ tạo thành titani dioxide, và nó cũng là một trong những kim loại có thể cháy trong khí nitơ tinh khiết (nó cháy ở 800 °C và tạo thành titani nitrua). titani cũng không bị tan trong acid sulfuric và dung dịch acid hydrochloric, cũng như khí chlor, nước chlor và hầu hết acid hữu cơ. Nó cũng thuận từ (ít hấp dẫn bởi nam châm) và ít dẫn điện và dẫn nhiệt.

Thực nghiệm cho thấy titani tự nhiên trở nên có tính phóng xạ sau khi bắn deuteri, phát ra chủ yếu hạt positron và tia gamma. Khi nóng đỏ, nó có thể kết hợp với oxy, và khi đạt tới 550 °C nó có thể kết hợp với chlor. Nó có thể phản ứng với các halogen và hấp thụ hydro.

Xuất hiện trong tự nhiên

Titani kim loại không tìm thấy ở dạng tự do nhưng nó là nguyên tố phổ biến thứ 9 trên vỏ Trái Đất (chiếm 0,63% khối lượng), nó xuất hiện trong hầu hết đá lửa và đá trầm tích. cũng như trong nhiều quặng sắt. Trong các loại khoáng vật này, chỉ có ilmenit và rutil có giá trị kinh tế quan trọng, nhưng rất khó tìm với mức độ tập trung cao, theo thứ tự là 6,0 và 0,7 triệu tấn được khai thác trong năm 2011.

Kim loại này được tìm thấy trong thiên thạch và cũng đã được tìm thấy trong Mặt Trời và trong các ngôi sao loại M, Đá từ Mặt Trăng do tàu vũ trụ Apollo 17 mang về chứa 12,1% TiO2. Ông đã nhận ra sự có mặt của nguyên tố mới trong ilmenit (FeTiO3) và đặt tên nó là menachit

Cùng khoảng thời gian đó, Franz Joseph Muller cũng tạo ra một chất tương tự, nhưng không thể xác định nó. Klaproth xác nhận nó là nguyên tố mới vào năm 1795 và đặt tên cho nó là titani.

Chống chỉ định

thumb|[[Urtica dioica|Cây tầm ma chứa tới 80 ppm titani.]] Titani không độc hại thậm chí khi ở liều lượng lớn và không có bất cứ vai trò tự nhiên nào trong cơ thể người. Cơ chế chưa rõ trong thực vật có thể sử dụng titani để kích thích việc sản xuất carbohydrat và giúp chúng phát triển. Điều này có thể giải thích tại sao hầu hết thực vật chứa khoảng 1 ppm titani, cây lương thực có khoảng 2 ppm, đuôi ngựa và cây tầm ma chứa tới 80 ppm. Phương pháp chữa cháy bằng nước và carbon dioxide không hiệu quả đối với vụ cháy do titani. Cát, đất, hoặc bột đặc biệt mới có thể dập tắt. Muối của titani thường được xem như vô hại trừ các loại muối chloride, như TiCl3 và TiCl4, nó được xem như chất ăn mòn.

Titani có thể bắt lửa ở dạng tươi, tức bề mặt không bị oxy hóa khi tiếp xúc với oxy lỏng. Kim loại thường có thể lộ ra khi bề mặt oxy hóa bị trầy xước với vật cứng, hoặc khi bị tác dụng lực gây trầy. Điều này thể hiện sự hạn chế trong việc sử dụng nó trong hệ thống oxy lỏng như trong công nghiệp vũ trụ. Do tính không tinh khiết của các ống titani có thể gây ra các đám cháy khi tiếp xúc với oxy, titani bị cấm sử dụng trong các hệ thống hỗ trợ hô hấp cung cấp khí oxy, ống thép được sử dụng trong hệ thống áp lực cao (3.000 p.s.i.) và ống nhôm cho hệ thống áp lực thấp.

Khai thác titani ở Việt Nam

Việt Nam có trữ lượng quặng phân tách được titani chiếm khoảng 50% thế giới, hiện tại được khai thác ở hai mỏ gồm mỏ Cây Châm thuộc tỉnh Thái Nguyên và vùng ven biển tỉnh Bình Thuận. Dưới sự quản lý lỏng lẻo, việc khai thác quặng đã gây ra nhiều hậu quả môi trường nghiêm trọng cho những vùng xung quanh (đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước).

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
:_Bài này nói về một nguyên tố hóa học. Xem các nghĩa khác, ví dụ như vệ tinh Titan của Sao Thổ, từ titan (định hướng)_ **Titani** hay **titanium** là một nguyên tố hóa học,
**Titani(IV) sulfide** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **TiS2**. Hợp chất này là một chất rắn màu vàng đến vàng kim loại với độ dẫn điện cao. TiS2 được sử
**Titani(III) nitride** là một vật liệu gốm rất cứng, thường được sử dụng làm chất phủ trên các hợp kim titan, thép, carbide và nhôm để cải thiện tính chất bề mặt của chất nền.
**Titan(III) sunfat** là một hợp chất vô cơ, một muối của kim loại titan và axit sunfuric có công thức hóa học **Ti2(SO4)3** – tinh thể màu xanh lục, không tan trong nước, tạo thành
**Titan(IV) hydride** (tên hệ thống là **Tetrahydridotitan(IV)**), là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học . Nó vẫn chưa được lấy với số lượng lớn, do đó các đặc tính của nó
**Titan(II) bromide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **TiBr2**. Nó là một chất rắn màu đen giống mica. Nó có cấu trúc cadmi(II) iodide, có các tâm Ti(II) bát diện.
**Titan(II) chloride** là hợp chất vô cơ có công thức hóa học **TiCl2**. Chất rắn màu đen chỉ được nghiên cứu ở mức độ vừa phải, có thể là do nó có khả năng phản
**Titan(II) oxide** (công thức hóa học: **TiO**) là một hợp chất vô cơ của titan và oxy. Nó có thể được điều chế từ titan(IV) oxide và kim loại titan ở 1500 ℃. Nó không
**Titan(IV) bromide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **TiBr4**. Nó là bromide kim loại chuyển tiếp dễ bay hơi nhất. Tính chất của TiBr4 ở giữa TiCl4 và TiI4. Một
**Titan(III) borohydrua** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **Ti(BH4)3**. Muối màu lục này dễ bị phân hủy trong không khí.: :TiCl4 + 3Al(BH4)3 → 2TiCl(BH4)2 + 3AlCl2BH4 + B2H6 +
**Titan(IV) oxide** hay _titan dioxide_, _titania_, là một hợp chất vô cơ tự nhiên dạng oxide của titan có công thức hóa học là **TiO2**. Khi dùng làm thuốc nhuộm, nó được gọi là **titan
**Titan(IV) chloride** là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố titan và clo với công thức hóa học được quy định là **TiCl4**. Hợp chất này là một sản
**Titan(III) phosphide** là một hợp chất vô cơ có thành phần chính là hai nguyên tố titan và phosphor, với công thức hóa học được quy định là **TiP**. Hợp chất này thường tồn tại
**Titan(IV) perchlorat** là một hợp chất hóa học vô cơ có thành phần chính gồm nguyên tố titan và nhóm perchlorat với công thức hóa học được quy định là **Ti(ClO4)4**. Titan(IV) perchlorat dạng khan
**Titan(IV) iodide** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **TiI4**. Đây là chất rắn dễ bay hơi màu đen, được phát hiện lần đầu bởi Rudolph Weber năm 1863. Nó là
**Titan(III) Oxide** (công thức hóa học: **Ti2O3**) là một hợp chất vô cơ của titan và oxy. Nó được điều chế bằng cách cho titan(IV) Oxide tác dụng với titan ở 1600 ℃. Ti2O3
**Titan(III) bromide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **TiBr3**. Nó là một chất rắn thuận từ màu dương đen, có màu đỏ dưới ánh sáng phản xạ. Nó có ít
**Titan(III) iodide** là một hợp chất vô cơ có công thức **TiI3**. Nó là một chất rắn màu tím đen không hòa tan trong nhiều dung môi, ngoại trừ khi phân hủy. ## Điều chế
**Titan(III) fluoride** là một hợp chất vô cơ có công thức **TiF3**. Nó là một chất rắn màu đỏ tím. Nó có cấu trúc giống như perovskit mà mỗi trung tâm Ti có dạng hình
**Ferô titani** là hợp kim ferô của sắt với titani, có hàm lượng titan trong khoảng từ 10-70% theo khối lượng và đôi khi có một lượng nhỏ carbon. Chúng được sử dụng trong ngành
thumb|upright=1.2|Tinh thể [[osmi, một kim loại nặng có khối lượng riêng lớn gấp hai lần chì]] **Kim loại nặng** (tiếng Anh: _heavy metal_) thường được định nghĩa là kim loại có khối lượng riêng, khối
nhỏ|phải|Cấu trúc của một nhóm alkoxide điển hình. **Alkoxide** là một base liên hợp của rượu và vì thế bao gồm một nhóm gốc hữu cơ liên kết với nguyên tử oxy mang điện tích
**Ethylen(e) oxide (ethylen oxit)**, còn được gọi là **oxiran**, là một hợp chất hữu cơ có công thức . Nó là một ether mạch vòng và epoxide đơn giản nhất: một vòng ba bao gồm
**Natri** (bắt nguồn từ tiếng Tân Latinh: _natrium_; danh pháp IUPAC: **sodium**; ký hiệu hóa học: **Na**) là một nguyên tố hóa học thuộc nhóm kim loại kiềm có hóa trị một trong bảng tuần
phải|nhỏ|120x120px| Một mô hình 3D của [[ethylen, alken đơn giản nhất.]] Trong hóa hữu cơ, **alken** là một hydrocarbon chứa liên kết đôi carbon–carbon. Alken thường đồng nghĩa với olefin. Thuật ngữ **olefin** dùng cho
**Chlor nitrat** có công thức hóa học là **ClNO3** (**ClONO2**) là một loại khí trong khí quyển có trong tầng bình lưu. Nó là một trong những
**Nhôm oxide** hay **nhôm oxide**, còn gọi là **alumina** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _alumine_ /alymin/), là một hợp chất hóa học của nhôm và oxy với công thức hóa học Al2O3. Nó còn
nhỏ|300x300px|[[Thép là hợp kim của sắt và cacbon và các nguyên tố khác có độ bền cao]] **Hợp kim** là hỗn hợp rắn của nhiều nguyên tố kim loại hoặc giữa nguyên tố kim loại
**Cobalt(II) oxide** (công thức hóa học **CoO**) là một oxide của cobalt. Nó có khối lượng mol 74,9324 đơn vị carbon, nhiệt độ nóng chảy 1.933 ℃. Nó có thể ở dạng kết tinh với
thumb|[[Bảng tuần hoàn]] **Nguyên tố hóa học**, thường được gọi đơn giản là **nguyên tố**, là một chất hóa học tinh khiết, bao gồm một kiểu nguyên tử, được phân biệt bởi số hiệu nguyên
**Hóa sinh** ( hay ) là phân ngành nghiên cứu các quá trình hóa học bên trong và liên quan tới sinh vật sống. Là một phân ngành của cả hóa học và sinh học,
**Fluor** (danh pháp cũ: **flo**) là một nguyên tố hóa học có ký hiệu là **F** và số hiệu nguyên tử là 9. Đây là halogen nhẹ nhất và tồn tại dưới dạng chất khí
**Chlor** (hay **clo**, danh pháp IUPAC là **chlorine**) là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Cl** và số nguyên tử bằng 17, thường tồn tại ở phân tử
**Mặt Trăng** hay **Trăng**, **Nguyệt**, **Cung Hằng**, **Cung Trăng** (tiếng Anh: _Moon_, chữ Hán: 月) là vệ tinh tự nhiên duy nhất của Trái Đất. Với độ sáng ở bầu trời chỉ sau Mặt Trời,tr.120
**Alnico** là một từ viết tắt của một hợp kim của nhôm được tạo ra bởi nguyên tố chính là nhôm, nickel và cobalt. Nó là từ ghép Al-Ni-Co và được bổ sung thêm sắt,
Danh sách các hợp kim có đến hiện nay và được sắp xếp theo thứ tự số nguyên tử của nguyên tố hóa học. Chú ý: Bài này chỉ có tính **liệt kê**, nội dung
**Ytri** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Y** và số nguyên tử 39. Là một kim loại chuyển tiếp màu trắng bạc, ytri khá phổ biến trong các khoáng vật đất hiếm
**Kim cương** là một trong hai những dạng thù hình quý được biết đến nhiều nhất của carbon (dạng còn lại là than chì), có độ cứng rất cao và khả năng khúc xạ cực
nhỏ|Một đĩa kim loại [[Đồng vị của californi|californi-249 (10 mg). Đĩa có đường kính gấp đôi độ dày của một đầu kim thông thường (1 mm).]] Trong hóa học, **họ actini** (tiếng Anh: **actinide** hoặc
**Tàu con thoi**, là một hệ thống tàu vũ trụ quỹ đạo thấp có thể tái sử dụng, được vận hành bởi Cơ quan Hàng không và Vũ trụ Hoa Kỳ (NASA). Tên chính thức
phải|nhỏ|Một loạt các khoáng vật. Hình ảnh lấy từ [http://volcanoes.usgs.gov/Products/Pglossary/mineral.html Cục Địa chất Hoa Kỳ] . **Khoáng vật** hoặc **khoáng chất, chất khoáng** là các hợp chất tự nhiên được hình thành trong quá trình
**Đồng(II) oxide** (công thức hóa học **CuO**) là một oxide của đồng. Nó có khối lượng mol 79,5454 g/mol, nhiệt độ nóng chảy 1148 ℃. Chất này thường có trong tự nhiên ở dạng bột
**Chì(II) nitrat** hay **nitrat chì(II)** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học là Pb(NO3)2. Hợp chất này thường tồn tại dưới dạng tinh thể không màu hoặc bột màu trắng. Không
**Thiếc(IV) chloride**, còn được gọi dưới nhiều cái tên khác là _thiếc tetrachloride_ hoặc _stannic chloride_, là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **SnCl4**. Ở nhiệt độ phòng, hợp chất này
**KELT-9b** (hay **HD 195689 b**) là một ngoại hành tinh thuộc loại Sao Mộc siêu nóng quay xung quanh sao dãy chính loại B muộn/loại A sớm KELT-9, cách Trái Đất khoảng 670 năm ánh
**Hexamethylbenzen**, hay còn gọi là **melliten**, là một hydrocarbon với công thức phân tử C12H18 và công thức cấu trúc ngưng tụ C6(CH3)6. Đây là một hợp chất thơm và là dẫn xuất của benzen
Trong hóa học, hợp chất **lưỡng tính** là một phân tử hoặc ion có thể phản ứng với cả acid và base. Nhiều kim loại (như kẽm, thiếc, chì, nhôm và beryli) tạo
Đây là danh sách những trường hợp được cho là đã nhìn thấy vật thể bay không xác định hoặc UFO ở Hy Lạp. ## 404 TCN *Một cột lửa xuất hiện gần thành bang
**Zirconi(IV) sulfide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **ZrS2**. Nó là một chất rắn màu nâu tím có cấu trúc phân lớp tương tự như cadmi(II) iodide. ## Điều chế