✨Hóa sinh

Hóa sinh

Hóa sinh ( hay ) là phân ngành nghiên cứu các quá trình hóa học bên trong và liên quan tới sinh vật sống. Là một phân ngành của cả hóa học và sinh học, hóa sinh có thể thể được chia làm ba lĩnh vực: sinh học cấu trúc, enzym và trao đổi chất. Suốt những thập niên cuối của thế kỷ 20, ngành hóa sinh đã thành công trong việc giải thích các quá trình sống nhờ ba phân ngành kể trên. Hầu hết mọi lĩnh vực của các môn khoa học sự sống đang được khám phá và phát triển nhờ nghiên cứu và phương pháp hóa sinh học. Hóa sinh chú trọng vào vốn hiểu biết về cơ sở hóa học cho phép những phân tử sinh học tạo nên các quá trình xảy trong tế bào sống và giữa các tế bào, đổi lại liên quan mật thiết tới vốn hiểu biết về mô và cơ quan, cũng như cấu trúc và chức năng của sinh vật. Hóa sinh có mối quan hệ mật thiết tới sinh học phân tử, ngành nghiên cứu các cơ chế phân tử của hiện tượng sinh học.

Phần lớn hóa sinh liên quan tới các cấu trúc, liên kết, chức năng, tương tác của những đại phân tử sinh học, chẳng hạn như protein, acid nucleic, carbohydrate và lipid. Chúng cung cấp cấu trúc của tế bào và thực hiện nhiều chức năng liên quan tới sự sống. Mảng hóa học của tế bào còn phụ thuộc vào phản ứng của những phân tử và ion nhỏ. Chúng có thể là hợp chất vô cơ (ví dụ như nước và ion kim loại) hoặc hữu cơ (ví dụ acid amin, chất được dùng để tổng hợp các protein). Những cơ chế mà tế bào sử dụng để chuyển hóa năng lượng từ môi trường thông qua các phản ứng hóa học được gọi là trao đổi chất. Những phát hiện trong môn hóa sinh được ứng dụng chủ yếu trong y học, dinh dưỡng và nông nghiệp. Trong y học, các nhà hóa sinh nghiên cứu nguyên nhân gây bệnh và các liều thuốc trị bệnh. Dinh dưỡng thì nghiên cứu cách duy trì sức khỏe và thể trạng và cả những hệ quả của kém dinh dưỡng. Trong nông nghiệp, các nhà hóa sinh nghiên cứu đất và phân bón, bên cạnh đó là các mục tiêu cải thiện canh tác, bảo quản cây trồng và kiểm soát loài gây hại.

Lịch sử

thumb|upright|[[Gerty Cori và Carl Cori cùng thắng Giải Nobel vào năm 1947 nhờ phát hiện ra chu trình Cori tại RPMI.]] Theo định nghĩa bao hàm trọn vẹn nhất, hóa sinh có thể được xem là ngành nghiên cứu các thành phần và cấu tạo của sinh vật, cách chúng kết hợp với nhau để trở thành sự sống. Theo nghĩa này, do đó lịch sử hóa sinh có thể truy ngược về thời Hy Lạp cổ đại. Tuy nhiên, hóa sinh dưới dạng một phân ngành khoa học chuyên biết bắt đầu vào khoảng thế kỷ 19 (hoặc sớm hơn một chút), phụ thuộc vào khía cạnh nào mà hóa sinh đang chú trọng tới. Một số người cho rằng khởi đầu của hóa sinh có thể là phát hiện enzyme đầu tiên, diastase (nay được gọi là amylase) của Anselme Payen vào năm 1833, trong khi một bộ phận khác xem màn trình bày một quá trình lên men rượu hóa sinh phức tạp của Eduard Buchner trong các chiết xuất không tế bào vào năm 1897 là sự ra đời của hóa sinh. Một số người khác cũng chỉ ra rằng hóa sinh khởi đầu bằng một công trình giàu ảnh hưởng của Justus von Liebig vào năm 1842, Animal chemistry, or, Organic chemistry in its applications to physiology and pathology - tác phẩm trình bày lý thuyết hóa học về trao đổi chất, Nhiều nhà tiên phong trong mảng hóa sinh đã giúp tầng phức tạp của hóa sinh và họ được xem là những người đặt nền móng cho hóa sinh hiện đại. Emil Fischer (tác giả nghiên cứu hóa học của protein) và F. Gowland Hopkins (tác giả nghiên cứu enzyme và bản chất động lực học của hóa sinh) là hai ví dụ đại diện cho hóa sinh thời kì đầu.

Bản thân thuật ngữ "biochemistry" (hóa sinh) xuất phát từ sự kết hợp giữa sinh học và hóa học. Năm 1877, Felix Hoppe-Seyler sử dụng thuật ngữ (biochemie trong tiếng Đức) như một từ đồng nghĩa với hóa sinh lý trong phần lời tựa đầu cho số đầu tiên của Zeitschrift für Physiologische Chemie (Tạp chí hóa sinh lý học), nơi ông lập luận cho việc thành lập các viện nghiên cứu dành riêng cho lĩnh vực này. Tuy nhiên nhà hóa học người Đức Carl Neuberg thường được xem là người đặt ra từ này vào năm 1903, trong khi ấy một số người lại ghi công cho Franz Hofmeister.

thumb|left|upright|Cấu trúc DNA () Người ta thường tin rằng sự sống và các vật chất có một số thuộc tính hoặc chất thiết yếu (thường được xem là "sinh lực luận"), khác với bất kì thứ gì được tìm thấy ở vật thể không sống, và người ta cho rằng chỉ vật thể sống mới có thể tạo ra các phân tử của sự sống. Năm 1828, Friedrich Wöhler xuất bản một bài báo về quá trình tổng hợp ure tình cờ của ông từ potassium cyanat và ammonium sulfat; một số người coi đấy là bàn đạp đổ trực tiếp lên sinh lực luận và thành lập nên hóa học hữu cơ. Tuy nhiên, phép tổng hợp của Wöhler gây tranh cãi vì một số người bác bỏ cái chết của sinh lực luận trên bàn tay ông. Kể từ ấy, hóa sinh đã tiến bộ vượt bậc, đặc biệt từ giữa thế kỷ 20, với sự phát triển của những kỹ thuật mới như sắc ký, tinh thể học tia X, phép đo giao thoa phân cực kép, quang phổ NMR, dán nhãn đồng vị, dùng kính hiển vi điện tử và mô phỏng động lực học phân tử. Những kỹ thuật này cho phép khám phá và phân tích chi tiết nhiều phân tử và các con đường trao đổi chất của tế bào, ví dụ như đường phân và chu trình Krebs (chu trình acid citric), và dẫn tới vốn hiểu biết hóa sinh ở cấp độ phân tử.

Một sự kiện bước ngoặt khác trong lịch sử hóa sinh là việc khám phá ra gen và vai trò của nó trong việc truyền thông tin trong tế bào. Ở thập niên 1950, James D. Watson, Francis Crick, Rosalind Franklin và Maurice Wilkins là những người có công trong việc giải cấu trúc DNA và trình bày mối quan hệ của nó với vận chuyển thông tin di truyền. Năm 1958, George Beadle và Edward Tatum nhận giải Nobel vì công trình nghiên cứu nấm thể hiện một gen tạo ra một enzym. Năm 1988, Colin Pitchfork là người đầu tiên bị kết tội ám sát bằng bằng chứng DNA, dẫn tới sự phát triển của ngành khoa học pháp y. Gần đây hơn, Andrew Z. Fire và Craig C. Mello nhận giải Nobel 2006 vì phát hiện ra vai trò can thiệp RNA (RNAi), trong việc làm vô hiệu biểu hiện gen.

Nguyên vật liệu khởi đầu: những nguyên tố hóa học của sự sống

thumb|upright|Những nguyên tố chính cấu thành nên cơ thể người được thể hiện từ dồi dào nhất (theo khối lượng) tới ít dồi dào nhất.

Khoảng hai tá nguyên tố hóa học là thiết yếu với nhiều kiểu sống sinh học. Hầu hết các nguyên tố hiếm trên Trái Đất không cần thiết đối với sự sống (ngoại trừ seleni và iod), trong khi một số ít loại nguyên tố thông thường (nhôm và titani) không được dùng đến. Hầu hết sinh vật có chung nhu cầu dùng tới nguyên tố, song có một số ít khác biệt giữa thực vật và động vật. Ví dụ, tảo biển sử dụng brom, nhưng thực vật trên cạn và động vật dường như không cần tới nguyên tố ấy. Tất cả động vật đều cần natri, nhưng một vài thực vật thì không. Thực vật cần đến bor và silic, nhưng thực vật có thể không cần (hoặc có thể cần một lượng rất ít).

Chỉ có 6 nguyên tố—carbon, hydro, nitro, oxy, calci và phosphor—chiếm gần 99% khối lượng tế bào sống, tính cả những tế bào ở cơ thể người (xem danh sách hoàn chỉnh ở bài thành phần cơ thể người). Ngoài 6 nguyên tố chính cấu thành nên phần lớn cơ thể người, thì con người cần tới một lượng nhỏ gồm 18 nguyên tố trở lên.

Phân tử sinh học

4 lớp phân tử chính trong ngành hóa sinh (thường gọi là phân tử sinh học) là carbohydrat, lipid, protein và acid nucleic. Nhiều phân tử sinh học là các polymer: theo thuật ngữ này, monomer là những đại phân tử tương đối nhỏ liên kết với nhau để tạo ra đại phân tử lớn còn gọi là các polymer. Khi các monomer liên kết với nhau để tổng hợp một polymer sinh học, chúng trải qua một quá trình gọi là tổng hợp khử nước. Những đại phân tử khác nhau có thể tập hợp ở các phức hợp to hơn, thường để phục vụ hoạt tính sinh học.

Carbohydrate

Hai trong số những chức năng chính của carbohydrat là dự trữ năng lượng và cung cấp cấu trúc. Một trong những loại đường phổ biến nhất, glucose là carbohydrat, nhưng không phải tất cả carbohydrat đều là đường. Có nhiều carbohydrat trên Trái Đất hơn bất kì loại phân tử sinh học nào được biết tới; chúng được dùng để dự trữ năng lượng và thông tin di truyền, cũng như đóng vai trò quan trọng trong các tương tác và liên hệ của tế bào.

Loại carbohydrat đơn giản nhất là monosaccharide, với đặc tính chứa carbon, hydro và oxyg, chủ yếu theo tỷ lệ 1:2:1 (công thức tổng quát là CnH2nOn, n ít nhất từ 3 trở lên). Glucose (C6H12O6) là một trong những carbohydrat quan trọng nhất; những loại khác gồm fructose (C6H12O6) – loại đường thường liên quan tới vị ngọt của trái cây, và deoxyribose (C5H10O4), một thành phần của DNA. Một monosaccharide có thể chuyển đổi giữa dạng mạch hở và mạch vòng. Dạng mạch hở có thể biến thành một vòng nguyên tử carbon, với cầu nối là một nguyên tử oxygen được tạo ra từ nhóm chức carbonyl của nguyên tử cuối và nhóm hydroxyl của một nguyên tử nữa. Phân tử mạch vòng mang nhóm chức hemiacetal hoặc hemiketal, phụ thuộc vào dạng mạch thẳng là một aldose hay một ketose.

Ở những dạng mạch vòng này, vòng thường có 5 hoặc 6 nguyên tử. Những dạng này được gọi là furanose và pyranose — lần lượt tương đương với furan và pyran, những hợp chất đơn giản nhất cùng mang vòng carbon-oxy (mặc dù chúng thiếu liên kết đôi carbon-carbon của hai phân tử này). Ví dụ, aldohexose glucose có thể hình thành một liên kết hemiacetal giữa nhóm hydroxyl trên carbon 1 và oxy trên carbon 4, tạo ra phân tử mang vòng 5-cạnh, gọi là glucofuranose. Phản ứng tương tự có thể xảy ra giữa các carbon 1 và 5 để hình thành nên một phân tử mang vòng 6-cạnh, gọi là glucopyranose. Những dạng mạch vòng có 7-cạnh gọi là heptoses thì hiếm.

Lipid

thumb|Cấu trúc của một vài lipid phổ biến. Trên đỉnh là [[cholesterol và acid oleic. Cấu trúc giữa là triglyceride tập hợp các chuỗi oleoyl, stearoyl và palmitoyl gắn với mạch chính glycerol. Phía dưới cùng là phospholipid thông dụng mang tên phosphatidylcholine.]]

Lipid tập hợp một lượng lớn phân tử và ở mức độ nào đấy là chất xúc tác đối với các hợp chất không tan trong nước hoặc phi phân cực có nguồn gốc sinh học, bao gồm sáp, acid béo, phospholipid, sphingolipid, glycolipid và terpenoid bắt nguồn từ acid béo (ví dụ, retinoid và steroid). Một số lipid là các phân tử không vòng, mạch hở và thẳng, trong khi số khác có cấu trúc mạch vòng. Một vài là chất thơm (mang cấu trúc mạch vòng và mạch thẳng) trong khi số khác thì không. Một số chất thì ling hoạt, trong khi số khác thì cố định.

Lipid thường được làm một phân tử glycerol kết hợp với các phân tử khác. Trong triglyceride (nhóm chính của lipid lớn), có một phân tử glycerol và ba acid béo. Trong trường hợp ấy, các acid béo được xem là monomer, và có thể là hợp chất bão hòa (không liên kết đôi trong chuỗi carbon) hoặc không bão hòa (một hoặc nhiều liên kết đôi trong chuỗi carbon).

Hầu hết lipid có vài đặc tính phân cực ngoài đa phần là phi phân cực. Nhìn chung, số lượng lớn cấu trúc của chúng là phi phân cực hoặc là chất kị nước, tức là nó không tương tác tốt với các dung môi phân cực như nước. Phần khác trong cấu trúc của chúng là phân cực hoặc chất ưa nước và sẽ có xu hướng liên kết với các dung môi phân cực như nước. Điều này biến chúng thành các phân tử lưỡng phần (tức có cả phần ưa nước lẫn kị nước). Trong trường hợp của cholesterol, nhóm phân cực chỉ là –OH (hydroxyl hoặc alcohol). Trong trường hợp của phospholipid, nhóm phân cực lớn hơn đáng kể và có tính phân cực hơn.

Protein

Protein là những phân tử rất lớn—đại-polymer sinh học—được tạo ra từ những monomer là amino acid. Một amino acid tập hợp gồm một nguyên tử alpha carbon gắn với một nhóm amino, –NH2, một nhóm carboxylic acid, –COOH (mặc dù chúng tồi tại dưới dạng –NH3+ và –COO trong điều kiện sinh lý), một nguyên tử hydro đơn giản, và một nhánh bên ghi là "–R". Nhánh bên "R" khác nhau với từng amino acid vốn có tới 20 nhóm chuẩn. Chính nhóm "R" này làm từng amino acid khác biệt, và đặc tính của các nhánh bên có ảnh hưởng rất lớn tới hình dạng ba chiều của một protein. Một vài amino acid tự mang chức năng hoặc ở dạng biến đổi; ví dụ, chức năng của glutamic là một chất dẫn truyền thần kinh quan trọng. Những amino acid có thể tương tác thông qua một liên kết peptide. Trong phép tổng hợp khử nước này, một phân tử nước bị loại bỏ và liên kết peptide kết nối nitơ của một nhóm amino thuộc amino tới carbon thuộc nhóm acid carboxylic của một amino acid khác. Phân tử ra đời được gọi là một dipeptide, còn các đoạn ngắn của amino acid (thông thường từ 30 trở xuống) được gọi là các peptide hay polypeptide. Những đoạn dài hơn thì được chọn làm các protein chủ đạo. Lấy ví dụ, albumin protein huyết tương chứa 585 gốc amino acid.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hóa sinh** ( hay ) là phân ngành nghiên cứu các quá trình hóa học bên trong và liên quan tới sinh vật sống. Là một phân ngành của cả hóa học và sinh học,
nhỏ|phải|[[S-Adenosylmethionin, một nguồn cung cấp các nhóm methyl trong nhiều hợp chất arsenic nguồn gốc sinh vật.]] **Hóa sinh học arsenic** là thuật ngữ để nói tới các quá trình hóa sinh học có sử
**Giải Eli Lilly về Hóa Sinh** (tiếng Anh: _Eli Lilly Award in Biological Chemistry_) là một giải thưởng khoa học của Hội Hóa học Hoa Kỳ dành cho những nhà khoa học trẻ dưới 38
**Liên hiệp Hóa sinh và Sinh học phân tử Quốc tế** hay **Liên đoàn Quốc tế về Hóa sinh và Sinh học phân tử**, viết tắt tiếng Anh là **IUBMB** (International Union of Biochemistry and
nhỏ|400x400px| Một so sánh các khái niệm phát sinh gen và phenetic (dựa trên nhân vật) **Hệ thống hóa** sinh học (systematics) là việc nghiên cứu về sự đa dạng hóa các dạng sống, cả
**David Baker** (sinh ngày 6 tháng 10 năm 1962) là một nhà hóa sinh, nhà sinh học tính toán người Mỹ, người tiên phong các phương pháp thiết kế protein, dự đoán cấu trúc protein.
**Điện hóa sinh học/hóa điện sinh học** là một chi nhánh của điện hóa học và hóa học sinh lý liên quan đến các chủ đề điện sinh lý như vận chuyển tế bào electron
**Chất độc hóa - sinh** (hay **chất độc sinh - hóa**) là chất độc mang bản chất hóa học nhưng có nguồn gốc sinh học và được điều chế bằng công nghệ sinh học. ##
**Jerzy Duszyński** (sinh ngày 6 tháng 3 năm 1949) là nhà hóa sinh học người Ba Lan và là giáo sư khoa học sinh học. Từ năm 2015, ông là Chủ tịch Viện Hàn lâm
thumb| 1. [[Phối tử (hoặc là ligand)
2. Thụ thể (hoặc là receptor)
3. Phân tử tín hiệu nội bào
Đây là ví dụ các thụ thể màng.]] Trong hóa sinh (biochemistry) và dược học (pharmacy),
} Trong sinh học, **tiến hóa** là sự thay đổi đặc tính di truyền của một quần thể sinh học qua những thế hệ nối tiếp nhau. Những đặc tính này là sự biểu hiện
**Tin sinh học** (_bioinformatics_) là một lĩnh vực khoa học sử dụng các công nghệ của các ngành toán học ứng dụng, tin học, thống kê, khoa học máy tính, trí tuệ nhân tạo, hóa
**Các cuộc chống đối thuyết tiến hóa** bắt đầu kể từ khi các ý tưởng về sự tiến hóa gây được sự chú ý vào thế kỷ 19. Ban đầu, vào năm 1859, khi Charles
nhỏ|Cây thuốc bỏng _[[Kalanchoe pinnata_ đang tạo ra cá thể mới dọc theo mép lá có tiếp xúc với đất ẩm. Cây nhỏ phía trước cao khoảng 1 cm.]] nhỏ|Cây thuốc bỏng _[[Kalanchoe daigremontiana_ tạo
[[Dạng sống được biết đến sớm nhất|Các dạng sống được biết đến sớm nhất là các vi sinh vật giả định hóa thạch, tìm thấy trong các kết tủa thủy nhiệt, có thể đã tồn
THÔNG TIN SẢN PHẨM GIÁNG HỎA SINH TÂN- Tên sản phẩm: Giang Hỏa Sinh Tân- Xuất xứ: Việt Nam- Khối lượng/Dung tích: Lọ 80 viên- Hạn sử dụng: In trên bao bì sản phẩmTHÀNH PHẦN
nhỏ| Chọn lọc tự nhiên và [[Chọn lọc giới tính|chọn lọc tình dục thường được cho là hành động trực tiếp nhất đối với hành vi (ví dụ, động vật chọn làm gì khi đối
nhỏ|Đại hồng thủy Nô-ê: Tranh mô tả của Léon Comerre (Bảo tàng Nghệ thuật Nantes). **Thuyết biến họa** hay **thuyết tai biến** (; ) là lý thuyết khoa học cho rằng Trái đất cũng như
**Padmasambhava** (Hán Việt: Liên Hoa Sinh (蓮華生), sa. padmasambhava, padmakāra, bo. pad ma sam bhava པད་མ་སམ་བྷ་ཝ་, pad ma `byung gnas པད་མ་འབྱུང་གནས་), là một Đại sư Ấn Độ, sống cùng thời vua Tây Tạng Trisong Detsen
**Sinh tổng hợp nhiệt** (biothermosynthesis) là giả thuyết khoa học của **Anthonie Muller** trong lĩnh vực nghiên cứu về nguồn gốc sự sống trên phương diện sinh học phân tử tiến hoá. Theo giả thuyết
thumb|Xác định [[Vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí bằng cách cấy trong ống nghiệm chứa nước thioglycollate:
1: _hiếu khí bắt buộc_ cần oxy vì không thể lên men hoặc hô hấp kỵ
nhỏ|Hình 1: Bướm bạch dương trắng phổ biến ở nơi không ô nhiễm. nhỏ|Hình 2: Bướm bạch dương đen tuyền - dạng hoá đen do công nghiệp. **Hoá đen công nghiệp** là kết quả của
nhỏ|phải|Tranh minh họa của người Ai Cập cổ đại sử dụng khai thác các sinh vật trong đời sống **Sinh vật sống đóng vai trò quan trọng trong đời sống và văn hóa của con
**Tiến hóa hội tụ** là sự tiến hóa một cách độc lập của các đặc điểm tương tự ở các loài thuộc các thời kỳ hoặc kỷ nguyên khác nhau. Tiến hóa hội tụ tạo
**Hóa học nông nghiệp** là lĩnh vực nghiên cứu về hóa học, đặc biệt là hóa học hữu cơ và hóa sinh, vì chúng liên quan đến nông nghiệp - sản xuất nông nghiệp, quá
Trong hóa học, **tự oxy hóa khử** hay **dị phân, dị ly** ( hoặc _dismutation_) là một phản ứng oxy hóa khử trong đó nguyên tử của một nguyên tố có trạng thái oxy hóa
**Tào Hòa** (sinh 1929) là một nghệ sĩ nhiếp ảnh danh tiếng người Việt Nam. Ở Thanh Hóa, ông thuộc thế hệ nhiếp ảnh ‘lão làng’ như NSNA Nguyễn San, Văn An, cố NSNA Quốc
**Zodwa Dlamini** là một nhà hóa sinh người Nam Phi và Phó hiệu trưởng nghiên cứu tại Đại học Công nghệ Mangosuthu, chuyên nghiên cứu về ung thư phân tử. Bà là cựu Phó chủ
Sách cung cấp cho độc giả những kiến thức bệnh học dưới cái nhìn của một nhà Hóa sinh y học, bao gồm - Quá trình chuyển đổi chất xảy ra ở các mô, cơ
Quyển sách Theo Chân Đạo Sư Đức Liên Hoa Sinh Ở Nepal trình bày những kỳ công phi thường ngoài sức tưởng tượng của Đạo Sư Padmasambhava ở Nepal, thuộc vùng đất Hy Mã Lạp
Theo Chân Đạo Sư Đức Liên Hoa Sinh Ở Nepal Tập 1 Quyển sáchTheo Chân Đạo Sư Đức Liên Hoa Sinh Ở Nepaltrình bày những kỳ công phi thường ngoài sức tưởng tượng của Đạo
Quyển sách Theo Chân Đạo Sư Đức Liên Hoa Sinh Ở Nepal trình bày những kỳ công phi thường ngoài sức tưởng tượng của Đạo Sư Padmasambhava ở Nepal, thuộc vùng đất Hy Mã Lạp
CHINH PHỤC KỲ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA LÝ - HÓA - SINH Chinh Phục Kỳ Thi Trung Học Phổ Thông Quốc Gia Lý - Hóa - Sinhlà sản phẩm trí tuệ, khoa
Chinh Phục Kỳ Thi Trung Học Phổ Thông Quốc Gia Lý - Hóa - Sinh là sản phẩm trí tuệ, khoa học giáo dục trong thời đại công nghệ số của nhiều thầycô với hàng
**Trịnh Hòa** (; sinh tháng 11 năm 1958) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLA_). Ông là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX, nguyên
Hóa Sinh Đại Cương Tác giả PGS.TS. Mai Đức Ngọc - Phạm Thị Mai Chi Nhà XB NXB Đại học Quốc gia Hà Nội Năm XB 12018 - Số trang 534 Nội dung chính Cuốn
Trí Tuệ Nhân Tạo Minh Họa Sinh Động Bằng Tranh - Dẫn Nhập Ngắn Về Khoa Học Qua nửa thế kỷ nghiên cứu, các nhà khoa học đã phát triển máy tính chơi cờ vua
Ứng Dụng Casio Fx - 580Vn X Đối Với Các Môn Thpt Lý - Hóa - Sinh
̳̳̳̳̳̳̳̳̳ ̳̳ ̳̳̳̳̳̳ ̳̳̳̳̳ ̳̳̳̳!̳ $$$--NƯỚC HOA SINH VIÊN--$$ Nautica Voyage 100ml. Đúng thật. Lần đầu tiên cầm trên tay Nghiêm cảm thấy được mát lạnh từ vỏ chai ở ngoài (à vì nó ở
phải|nhỏ| Một [[Tập đoàn (sinh học)|tập đoàn sinh học của vi khuẩn _Escherichia coli_ được chụp hình phóng đại 10.000 lần.]] **Vi sinh vật** (, hay _microbe_) là một sinh vật có kích thước siêu
**Thuyết ưu sinh** là "khoa học ứng dụng hoặc là phong trào sinh học-xã hội ủng hộ việc sử dụng các phương thức nhằm cải thiện cấu tạo gen của dân số", thường là dân
thumb|right|348x348px|Bìa của bài thơ có chủ đề tiến hóa của [[Erasmus Darwin, _Temple of Nature_ cho thấy một nữ thần vén bức màn bí ẩn của thiên nhiên (bên trong là Artemis). Tượng trưng và
**Mục đích luận trong sinh học** (_Teleology in biology_) là việc diễn giải có chủ ý đặt thuyết mục đích luận (Teleology) hướng đến mục tiêu trong những giải thích về sự thích nghi của
**Thực vật có hoa**, còn gọi là **thực vật hạt kín** hay **thực vật bí tử** (danh pháp khoa học **Angiospermae** hoặc **Anthophyta** hay **Magnoliophyta**) là một nhóm chính của thực vật. Chúng tạo thành
phải|Cụ già [[Ann Pouder (8 tháng 4 năm 1807 - 10 tháng 7 năm 1917) là một trong những người sống thọ nhất thế giới. Ảnh được chụp trong ngày sinh nhật lần thứ 110
right|thumb|Ultrasound representation of [[Urinary bladder (black butterfly-like shape) a hyperplastic prostate. An example of engineering science và medical science working together.]] thumb|Example of an approximately 40,000 probe spotted oligo [[microarray with enlarged inset to show
nhỏ|Sinh vật cơ khí hóa **Sinh vật cơ khí hóa**, **sinh vật cơ khí**, **sinh vật sinh hóa**, **sinh vật điều khiển học** hay **sinh học bán cơ khí** (tiếng Anh: **Cyborg**), là một tồn
**Độc lực** là phương thức để phát động quá trình nhiễm trùng và gây bệnh của vi khuẩn. ## Các yếu tố bám dính Bước quan trọng đầu tiên trong quá trình tương tác giữa
phải|Cấu trúc của [[insulin.]] liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Insulincrystals.jpg|nhỏ|Tinh thể [[insulin]] **Công nghệ sinh học** là một lĩnh vực sinh học rộng lớn, liên quan đến việc sử dụng các hệ thống sống và sinh vật để phát
**Olympic Hóa học Quốc tế** (tiếng Anh: **International Chemistry Olympiad**, viết tắt là **IChO**) là một kỳ thi học thuật quốc tế hóa học hàng năm dành cho các học sinh trung học phổ thông.