✨Sinh sản sinh dưỡng

Sinh sản sinh dưỡng

nhỏ|Cây thuốc bỏng [[Kalanchoe pinnata đang tạo ra cá thể mới dọc theo mép lá có tiếp xúc với đất ẩm. Cây nhỏ phía trước cao khoảng 1 cm.]] nhỏ|Cây thuốc bỏng [[Kalanchoe daigremontiana tạo ra cây con lơ lửng trong không khí dọc theo mép lá của nó. Khi chúng đủ trưởng thành, chúng sẽ rụng và cắm rễ vào loại đất thích hợp bên dưới.]] nhỏ|Một củ [[Muscari đã sinh sản sinh dưỡng dưới đất để tạo thành hai củ, mỗi củ tạo ra một cành hoa.]]

Sinh sản sinh dưỡng (còn được gọi là nhân bản vô tính) là một hình thức sinh sản vô tính ở thực vật trong đó một cây mới phát triển từ cơ quan sinh dưỡng của cây mẹ hoặc các cấu trúc sinh sản chuyên biệt gọi là chồi mầm sinh dưỡng (vegetative propagules).

Nhiều loài thực vật sinh sản tự nhiên theo cách này, nhưng phương pháp sinh sản này cũng có thể được thực hiện nhân tạo. Những người trồng trọt đã phát triển các kỹ thuật nhân giống vô tính sử dụng các mầm sinh dưỡng để tạo ra cây trồng mới. Tỷ lệ thành công và độ khó của việc nhân giống rất khác nhau. Cây một lá mầm thường thiếu tầng sinh mạch, khiến chúng khó nhân giống hơn.

Đặc điểm

Sinh sản ở thực vật là quá trình có thể là hữu tính hoặc vô tính. Trong phương diện vô tính, sinh sản có thể xảy ra thông qua các bộ phận sinh dưỡng của cây, chẳng hạn như lá, thân và rễ để tạo ra cây mới hoặc thông qua sự phát triển từ các bộ phận sinh dưỡng chuyên biệt của cây.

Mặc dù nhiều loài thực vật có khả năng sinh sản sinh dưỡng, chúng hiếm khi chỉ sử dụng một phương pháp đó để sinh sản. Sinh sản sinh dưỡng không có lợi thế tiến hóa vì làm giảm đa dạng di truyền và có thể khiến thực vật tích lũy các đột biến có hại. Sinh sản sinh dưỡng có lợi vì nó cho phép thực vật sinh ra nhiều con cái trên một đơn vị tài nguyên hơn là sinh sản hữu tính. Nói chung, cây non của cây dễ nhân giống sinh dưỡng hơn.

Mặc dù hầu hết các loài thực vật thường sinh sản hữu tính, nhưng nhiều loài có thể sinh sản sinh dưỡng hoặc có thể được kích thích để làm như vậy thông qua các phương pháp điều khiển hormone. Điều này dựa trên mô phân sinh có khả năng biệt hóa tế bào có trong nhiều mô thực vật.

Sinh sản sinh dưỡng thường được coi là một phương pháp nhân bản vô tính. Tuy nhiên, cành giâm của quả mâm xôi không gai (Rubus fruticosus) sẽ mọc gai trở lại vì chồi bất định phát triển từ một tế bào có gai di truyền. Mâm xôi đen không gai là một loài hợp thể khảm hay chimera, với các lớp biểu bì không có gai về mặt di truyền nhưng các mô bên dưới có gai về mặt di truyền.

Ghép cành không phải là phương pháp nhân bản vô tính hoàn toàn vì có sử dụng gốc ghép từ cây khác. Trong trường hợp đó, chỉ có ngọn của cành ghép là nhân bản vô tính. Ở một số loại cây trồng, đặc biệt là táo, gốc ghép được nhân giống vô tính nên toàn bộ cây ghép có thể là dòng vô tính nếu cả cành ghép và gốc ghép đều là dòng vô tính. Sinh sản vô giao (apomixis), bao gồm cả sinh sản không bào tử (apospory) và sinh sản bằng bào tử lưỡng bội (diplospory) là một kiểu sinh sản không thụ tinh. Ở thực vật có hoa, hạt không thụ tinh hoặc cây con được tạo ra thay cho hoa. Chi Hieracium, chi Địa đinh Taraxacum, một số cây trong chi Cam chanh Citrus và nhiều loại cỏ như cỏ xanh Kentucky Poa pratensis đều sử dụng hình thức sinh sản vô tính này. Thân hành đôi khi được sử dụng để hình thành cây mới thay vì hoa ở loài tỏi.

Cơ chế

Mô phân sinh là cơ sở của quá trình sinh sản vô tính. Nó thường được tìm thấy trong thân, đặc biệt là chồi, lá và rễ, gồm các tế bào chưa biệt hóa có khả năng phân chia liên tục cho phép thực vật phát triển và tạo ra các hệ thống mô thực vật. Khả năng phân chia liên tục của mô phân sinh cho phép xảy ra quá trình sinh sản sinh dưỡng.

Một khả năng quan trọng khác cho phép sinh sản sinh dưỡng là khả năng phát triển rễ bất định từ các bộ phận sinh dưỡng khác của cây như thân hoặc lá. Những rễ này tạo điều kiện cho cây mới phát triển từ các bộ phận khác của cây.

Ưu điểm và nhược điểm

Ưu điểm

Lợi thế chủ yếu của sinh sản sinh dưỡng là con cái được tạo ra là bản sao của cây mẹ của chúng. Nếu một cây có những đặc điểm thuận lợi, nó có thể tiếp tục truyền lại thông tin di truyền có lợi cho thế hệ con. Việc nhân bản một loại cây nhất định có thể mang lại lợi ích kinh tế cho nông dân để đảm bảo tính nhất quán về chất lượng nông sản trong suốt vụ mùa của họ. Nhân giống sinh dưỡng cũng cho phép thực vật tránh được quá trình hình thành các cơ quan sinh sản hữu tính tốn năng lượng và phức tạp như hoa, quả và hạt. Vì việc phát triển một giống cây trồng ưu tú là vô cùng khó khăn, nên khi nông dân phát triển được các đặc điểm mong muốn ở hoa huệ, họ sẽ sử dụng phương pháp ghép cành và nảy chồi để đảm bảo tính nhất quán của giống mới và sản xuất thành công ở cấp độ thương mại. Tuy nhiên, như có thể thấy ở nhiều loài thực vật biến đổi khảm (variegation), điều này không phải lúc nào cũng đúng, bởi vì nhiều loài thực sự là thể khảm và các cành giâm có thể phản ánh các thuộc tính của chỉ một hoặc một số dòng tế bào gốc. Sinh sản sinh dưỡng cũng cho phép thực vật vượt qua giai đoạn cây con và đạt đến giai đoạn trưởng thành nhanh hơn. Trong tự nhiên, điều đó làm tăng cơ hội để cây phát triển thành công và về mặt thương mại nó giúp nông dân tiết kiệm rất nhiều thời gian và tiền bạc vì giảm thời gian canh tác.

Sinh sản sinh dưỡng mang lại lợi thế nghiên cứu trong một số lĩnh vực sinh học và có ứng dụng thực tế khi trồng rừng. Việc sử dụng sinh sản sinh dưỡng phổ biến nhất của các nhà di truyền học lâm nghiệp và các nhà nhân giống cây là chuyển gen từ các cây được chọn đến một số vị trí thuận tiện, thường được chỉ định là ngân hàng gen, vườn nhân bản hoặc vườn ươm hạt nơi hệ gen của chúng có thể được giảm phân tạo ra giống thuần chủng.

Bất lợi

Nhược điểm lớn của sinh sản sinh dưỡng là nó ngăn cản đa dạng di truyền của loài có thể dẫn đến giảm hoa lợi. Các cá thể sinh sản sinh dưỡng giống hệt nhau về mặt di truyền và do đó tất cả đều dễ bị nhiễm virus, vi khuẩn và nấm gây bệnh hàng loạt.

Các phương thức sinh sản sinh dưỡng

nhỏ|Tập đoàn vô tính ở loài [[Iris germanica, loài này sinh sản sinh dưỡng bằng thân rễ]] nhỏ|Sơ đồ của thân bồ nhỏ|Cắt dọc giả thân hành ở chi [[Crocosmia cho thấy vỏ ngoài, mô dự trữ và giả thân hành ở trung tâm.]] nhỏ|Kie ở loài [[Phalaenopsis equestris]] nhỏ|Sinh sản vô giao ở loài [[Poa bulbosa; hành con (màu nâu) xuất hiện thay cho hoa]]

Sinh sản sinh dưỡng tự nhiên

Sinh sản sinh dưỡng tự nhiên là một quá trình được ghi nhận ở cây thân thảo và cây thân gỗ lâu năm, thường liên quan đến sự biến đổi cấu trúc của thân, mặc dù bất kỳ cơ quan sinh dưỡng của cây (dù là thân, lá hay rễ) đều có thể sinh sản sinh dưỡng. Hầu hết các loài thực vật sống sót và phát triển đáng kể nhờ sinh sản sinh dưỡng sẽ là cây lâu năm vì các cơ quan sinh sản chuyên biệt như hạt của cây hàng năm chỉ giúp cây tồn tại trong điều kiện khắc nghiệt theo mùa. Một loài thực vật tồn tại ở một địa điểm thông qua sinh sản sinh dưỡng của các cá thể trong một thời gian dài sẽ tạo thành một tập đoàn vô tính (clonal colony).

Theo một cách hiểu khác, sinh sản sinh dưỡng không phải là quá trình sinh sản mà là quá trình tồn tại và mở rộng sinh khối của cá thể. Khi một sinh vật riêng lẻ tăng sinh khối thông qua nguyên phân và vẫn là 1 cá thể thì quá trình này được gọi là "tăng trưởng sinh dưỡng". Tuy nhiên, trong sinh sản sinh dưỡng, cá thể mới sẽ có đặc điểm mới ở hầu hết mọi khía cạnh ngoại trừ di truyền. Điều đáng quan tâm là dù cá thể mới giữ nguyên hệ gen của cây mẹ nhưng làm thế nào mà sinh sản sinh dưỡng có thể đặt lại (reset) quá trình lão hóa thực vật ở cây con.

Như đã đề cập phía trên, thực vật sinh sản sinh dưỡng cả nhân tạo và tự nhiên. Các phương pháp sinh sản sinh dưỡng tự nhiên phổ biến nhất thường phát triển một cây mới từ các cấu trúc chuyên biệt của một cây trưởng thành. Ngoài rễ bất định, rễ phát sinh từ các cấu trúc thực vật không phải là rễ, chẳng hạn như thân hoặc lá, thân biến dạng đóng một vai trò quan trọng trong khả năng nhân giống tự nhiên của thực vật. Các loại thân, lá và rễ biến dạng phổ biến trong sinh sản sinh dưỡng là:

Thân bồ

Thân bồ (runners, stolons) là những thân đã biến đổi, không giống như thân rễ. Chúng mọc từ thân hiện có ngay dưới mặt đất. Khi chúng phát triển, chồi trên thân cây biến đổi sẽ tạo ra rễ và thân mới nhưng vẫn liên hệ với cây mẹ. Những chồi đó tách biệt hơn những chồi tìm thấy trên thân rễ.

Các loại cây sử dụng thân bồ là dâu tây và Chi Lý chua.

Thân hành

Thân hành là phần phồng lên của thân cây, trong đó có chồi trung tâm của cây mới. Chúng thường ở dưới lòng đất và được bao quanh bởi nhiều lớp lá biến dạng đầy đặn cung cấp chất dinh dưỡng cho cây mới.

Thân hành xuất hiện nhiều ở các cây hành tím, loa kèn và tulip.

Củ

Củ phát triển từ thân hoặc rễ. Thân củ phát triển từ thân rễ hoặc thân phình ra do dự trữ chất dinh dưỡng, rễ củ do rễ biến dạng để dự trữ chất dinh dưỡng, đôi khi trở nên quá lớn và có thể tạo ra cây mới.

Lay ơn và khoai môn là các loài có giả thân hành.

Chồi gốc

Chồi gốc là thân cây phát sinh trên gốc thân hoặc rễ của cây mẹ.

Táo tây, du và chuối thường xuất hiện chồi gốc.

Cây con

Cây con là những cấu trúc nhỏ phát sinh từ mô phân sinh ở mép lá, cuối cùng sẽ phát triển rễ và tách khỏi chiếc lá mà chúng mọc trên đó.

Chi Kalanchoe thường sử dụng cây con để sinh sản sinh dưỡng, tiêu biểu là loài Kalanchoe daigremontiana.

Kie

Kie là mầm con được phát triển từ những mắt ngủ nằm trên thân thực vật hoặc cuống hoa của một số loài họ Lan,

Sinh sản sinh dưỡng nhân tạo

nhỏ|Giâm cành ở loài Lưỡi hổ [[Sansevieria trifasciata bằng cành hình lá]] nhỏ|Ghép cành bằng cách áp sát cành ghép và gốc ghép nhỏ|Sơ đồ quá trình chiết cành không khí Sinh sản sinh dưỡng các giống cụ thể có các đặc tính mong muốn là rất phổ biến. Nông dân và những người trồng trọt dùng cách này để tạo ra những cây trồng tốt với những phẩm chất mong muốn giống như cây mẹ. Các phương pháp sinh sản sinh dưỡng nhân tạo phổ biến nhất là:

Giâm cành thường dùng trồng cây khoai mỳ, mía, tre...

Ghép cành

Ghép cành là gắn một cành ghép, hoặc một vết cắt (mắt ghép) mong muốn vào thân của một loại cây khác được gọi là gốc ghép (gốc ghép vẫn sống bình thường trong đất). Hai hệ thống mô của cành ghép/mắt ghép và gốc ghép sẽ kết nối với nhau tạo thành một cơ thể. Ghép cành tạo ra một loại cây có các đặc tính của cả cành ghép và gốc ghép.

Các cây ăn quả thường được ghép cành để bảo toàn đặc tính tốt của cành ghép hoặc tạo ra cây cảnh, ví dụ như xoài, bưởi, cam, phật thủ, hoa giấy,...

Chiết cành

Chiết cành là một quá trình bao gồm việc cạo bỏ lớp vỏ ngoài của cành cần chiết (không cắt vào tầng sinh mạch), uốn cong cành cây sao cho vết cắt chạm đất và được bao phủ bởi đất hoặc bọc phần vết cắt trong bầu đất (chiết cành không khí). Rễ bất định phát triển từ vỏ cây ngay trên vết cắt được bọc đất ẩm và lúc này cành chiết được cắt rời khỏi thân cây mẹ để trồng riêng.

Chồi gốc

Chồi gốc phát triển và tạo thành một thảm thực vật nhỏ dày đặc ở gốc cây mẹ. Quá nhiều chồi non có thể hạn chế kích thước cây mẹ, vì vậy những chồi thừa sẽ bị cắt tỉa và những chồi trưởng thành được giâm vào một khu vực khác để chúng phát triển thành cây mới. Như vậy sinh sản nhân tạo bằng chồi gốc thực ra là một dạng của giâm cành.

Nuôi cấy mô thực vật

Trong nuôi cấy mô, các tế bào thực vật được lấy từ các bộ phận khác nhau của cây (thường là chồi đỉnh) và được nuôi cấy trong môi trường vô trùng. Khối mô phát triển thành mô sẹo, sau đó được nuôi cấy trong môi trường chứa các loại hormone với tỷ lệ phù hợp và cuối cùng phát triển thành cây con. Cây con sau đó được trồng và phát triển thành cây trưởng thành.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nhân học sinh học**, còn được gọi là **nhân học thể chất**, là một môn khoa học liên quan đến các khía cạnh sinh học và hành vi của con người, tổ tiên hominin đã
**Cây trường sinh vằn** (danh pháp hai phần: **_Kalanchoe delagoensis_**) là một loài cây mọng nước, bản địa của Madagascar. Cũng như các loài khác thuộc nhóm _Bryophyllum_ thuộc chi _Kalanchoe_, _K. delagoensis_ có khả
nhỏ|phải|Một đàn ngựa đông đúc, chúng được xem là sinh vật có sinh khối lớn trong hệ động vật ở thảo nguyên nhỏ|phải|Ấu trùng phù du trong nước **Sinh khối loài** (_Biomass ecology_) hay **sinh
**Đảo Phục Sinh** ( ; ) là một đảo và lãnh thổ đặc biệt của Chile nằm ở phần đông nam Thái Bình Dương, tại điểm cực đông nam của Tam giác Polynesia thuộc châu
[[Đa dạng sinh học tại rạn san hô Great Barrier, Úc.]] **Rạn san hô** hay **ám tiêu san hô** là cấu trúc aragonit được tạo bởi các cơ thể sống. Các rạn san hô thường
## Thuốc an thần và giảm đau ### Morphine Morphine là một ankaloit thuốc phiện nổi tiếng có các tác dụng chính trên hệ thần kinh trung ương và các cơ quan chứa cơ trơn
thumb|Một con ếch nằm trên bọc trứng đã thụ tinh thumb|right|Trong giai đoạn đầu tiên của sinh sản hữu tính là "giảm phân", số lượng nhiễm sắc thể bị giảm từ lưỡng bội (2n) thành
phải|Một trung tâm kế hoạch hoá gia đình tại Kuala Terengganu, [[Malaysia.]] **Kiểm soát sinh sản** là một chế độ gồm việc tuân theo một hay nhiều hành động, cách thức, các thực hiện tình
nhỏ|phải|Một con cừu cái đang mang thai **Sinh sản ở cừu** chỉ về quá trình sinh sản và sinh trưởng của các giống cừu nhà. Cừu là đối tượng quan trọng trong ngành chăn nuôi
phải|nhỏ|300x300px|**Bậc dinh dưỡng cấp 1**. Thực vật trong bức ảnh này, và [[tảo và thực vật phù du trong hồ, là những sinh vật sản xuất sơ cấp. Chúng lấy dinh dưỡng từ đất hoặc
nhỏ|Cây thuốc bỏng _[[Kalanchoe pinnata_ đang tạo ra cá thể mới dọc theo mép lá có tiếp xúc với đất ẩm. Cây nhỏ phía trước cao khoảng 1 cm.]] nhỏ|Cây thuốc bỏng _[[Kalanchoe daigremontiana_ tạo
**Tương quan sinh trưởng** hay **Sinh trưởng dị tốc** (_Allometry_) hay **Sinh trưởng đẳng cự** (_Isometry_) là môn học chuyên nghiên cứu về mối quan hệ của kích thước cơ thể với hình dạng, giải
nhỏ|San hô nước sâu _Paragorgia arborea_ và cá _Coryphaenoides_ ở độ sâu trên Davidson Seamount Sinh cảnh của **san hô nước sâu**, còn được gọi là **san hô nước lạnh**, mở rộng đến những phần
thumb|right|Nam Đại Dương theo mô tả trong dự thảo ấn bản thứ tư tài liệu _Giới hạn của biển và đại dương_ của [[Tổ chức Thủy văn Quốc tế (2002)]] thumb|right|[[Đới hội tụ Nam Cực
phải|nhỏ| Một [[Tập đoàn (sinh học)|tập đoàn sinh học của vi khuẩn _Escherichia coli_ được chụp hình phóng đại 10.000 lần.]] **Vi sinh vật** (, hay _microbe_) là một sinh vật có kích thước siêu
Dưới đây là danh sách các Di sản thế giới do UNESCO công nhận tại châu Âu. ## Albania (4) trái|nhỏ|Trung tâm lịch sử của [[Berat]] * Butrint (1992) * Trung tâm lịch sử của
**San hô** là các động vật biển thuộc lớp San hô (_Anthozoa_) tồn tại dưới dạng các thể polip nhỏ giống hải quỳ, thường sống thành các quần thể gồm nhiều cá thể giống hệt
Người ta đã đạt được nhiều tiến bộ trong hiểu biết về sinh lý bệnh màng trong và vai trò đặc biệt của surfactant trong các nguyên nhân của bệnh. Tuy nhiên, bệnh màng trong
**Lãnh thổ Đảo Giáng Sinh** (tiếng Anh: _Territory of Christmas Island_) là một lãnh thổ bên ngoài của Úc bao gồm hòn đảo cùng tên. Nó nằm ở Ấn Độ Dương, cách Java và Sumatra
**Rạn san hô Great Barrier** ("Đại Bảo Tiều" hoặc "Bờ Đá Lớn") là hệ thống rạn san hô lớn nhất thế giới, bao gồm hơn 2.900 rạn san hô riêng rẽ và 900 hòn đảo
**Châu Đại Dương** hay **Châu Úc** (_Oceania_) là một khu vực địa lý bao gồm Melanesia, Micronesia, Polynesia và Australasia. Châu lục này trải trên Đông Bán cầu và Tây Bán cầu, có diện tích
**Thuyết ưu sinh** là "khoa học ứng dụng hoặc là phong trào sinh học-xã hội ủng hộ việc sử dụng các phương thức nhằm cải thiện cấu tạo gen của dân số", thường là dân
**Hệ sinh dục** hay **hệ sinh sản** (tiếng Latinh: _systemata genitalia_) là một hệ cơ quan bao gồm các cơ quan cùng làm nhiệm vụ sinh sản. Nhiều chất không-sống như hormone và pheromone cũng
**Linh dương đầu bò đen** (tiếng Anh: **black wildebeest** hay **white-tailed gnu** (_linh dương đầu bò đuôi trắng_) (danh pháp hai phần: _Connochaetes gnou_) là một trong hai loài **_linh dương đầu bò_** (_wildebeest_) có
nhỏ|286x286px|[[Vườn quốc gia|Vườn Quốc gia Grand Canyon cùng với sông Colorado ở miền Tây Nam Hoa Kỳ là một trong những quần xã tự nhiên nổi bật trên thế giới.]] **Quần xã sinh học** (tiếng
phải|thumb|Đứa trẻ mới sinh và người mẹ. **Sinh con**, cũng được gọi là **sinh đẻ**, **vượt cạn**, **sinh nở**, hoặc **đẻ con**, là đỉnh điểm của quá trình thai nghén và sinh sản với việc
**Dòng năng lượng** là dòng năng lượng truyền qua các sinh vật sống trong hệ sinh thái. Mọi sinh vật sống đều tham gia chuỗi thức ăn, theo vai trò trong chuỗi mà được phân
Một **sinh vật tự dưỡng** còn gọi là **sinh vật sản xuất**, là một tổ chức sản xuất ra các hợp chất hữu cơ phức tạp (ví dụ như cacbohydrat, chất béo và protein) từ
Trong sinh thái học, một **ổ** là sự phù hợp của một loài với một điều kiện môi trường cụ thể. Nó mô tả cách mà một sinh vật hoặc quần thể phản ứng với
**Sinh sản của con người** là bất kỳ hình thức sinh sản hữu tính nào dẫn đến sự thụ tinh của con người. Nó thường liên quan đến quan hệ tình dục giữa nam và
Sinh vật phù du là những sinh vật nhỏ bé, thường là thức ăn của các loài cá lớn, nhỏ như cá nhám voi và cá tráo. ## Từ nguyên Tên gọi của chúng bắt
**Hải Dương** là một tỉnh cũ thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. Năm 2021, Hải Dương là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ 8 về số dân với 1.936.774 người, tốc
nhỏ|265x265px|Trụ sở Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh **Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh**, thường được gọi ngắn gọn là **Đoàn**, là một tổ chức chính trị – xã hội của thanh
**Động đất và sóng thần Ấn Độ Dương 2004**, được biết đến trong cộng đồng khoa học như là **Cơn địa chấn Sumatra-Andaman**, là trận động đất mạnh 9.3 _M_w xảy ra dưới đáy biển
thumb|right|Một mẫu [[nấm thu thập được vào mùa hè năm 2008 tại các khu rừng hỗn hợp nằm ở miền Bắc Saskatchewan, gần thị trấn LaRonge, Canada. Đây là ví dụ chứng minh tính đa
**_Đường lên đỉnh Olympia_** là một chương trình trò chơi truyền hình về kiến thức cho học sinh Trung học phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo và Đài Truyền hình Việt Nam
phải|Cấu trúc của [[insulin.]] liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Insulincrystals.jpg|nhỏ|Tinh thể [[insulin]] **Công nghệ sinh học** là một lĩnh vực sinh học rộng lớn, liên quan đến việc sử dụng các hệ thống sống và sinh vật để phát
**Ngành Dương xỉ** (danh pháp khoa học: **Polypodiopsida**) là một nhóm gồm khoảng 12.000 loài **thực vật có mạch**, không có hạt, sinh sản thông qua các bào tử. ## Vòng đời nhỏ|Thể giao tử
nhỏ|400x400px|Diễn biến tiến hoá của lớp vỏ hải dương. **Vỏ hải dương** (chữ Anh: oceanic crust), hoặc gọi **lớp** **vỏ đại dương**, là một bộ phận của nham thạch quyển, do nham thạch tầng sima
nhỏ|Phong trào vận động dân chủ 1936 – 1939 tại Huế **Phong trào Dân chủ ở Đông Dương** là phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc do Đảng Cộng sản Đông Dương phát động.
thumb|upright=1.5|alt=see caption|Một con bướm _Amblypodia anita_ (bướm xanh lá tím) thu thập chất dinh dưỡng từ phân chim. **Dinh dưỡng** () là quá trình sinh hóa và sinh lý trong đó sinh vật sử dụng
[[Bọ chét ký sinh lên vật chủ con nhện]] Trong sinh học và sinh thái học, **ký sinh** là một mối quan hệ cộng sinh không tương hỗ giữa các loài, trong đó có một
**Linh dương sừng mác** (tiếng Anh: _Scimitar oryx_ hoặc _Scimitar-horned oryx_, hay còn có tên _Sahara oryx_), danh pháp hai phần: _Oryx dammah_, là một loài linh dương thuộc chi _Oryx_ hiện nay đã tuyệt
nhỏ|phải|Xác một con hươu bị cán chết ở [[Mỹ, ở Bắc Mỹ, hươu là loài vật thường xuyên va chạm gây tai nạn trên đường cao tốc]] nhỏ|phải|Một con khỉ chết tươi vì bị xe
**Sinh học đất** là các hoạt động của vi sinh vật và hệ động vật và sinh thái học trong đất. Sự sống trong đất, sinh vật đất, động vật trong đất, hoặc edaphon là
nhỏ|250x250px| Nấm mốc màu vàng phát triển trên một thùng giấy ướt **Phân hủy sinh học** là sự phân hủy chất hữu cơ của các vi sinh vật, chẳng hạn như vi khuẩn, nấm. ##
nhỏ|400x400px|Vườn quốc gia trong Tam giác San Hô **Tam giác San Hô **là một thuật ngữ địa lý được đặt tên như vậy vì nó ám chỉ một khu vực đại khái trông giống hình
phải|nhỏ|Một [[miệng phun thủy nhiệt dưới lòng Đại Tây Dương, nó cung cấp năng lượng và chất dinh dưỡng cho sinh vật hóa dưỡng tại đây.]] **Sinh vật hóa dưỡng** là những sinh vật hấp
nhỏ|[[Rạn san hô này nằm ở Khu bảo tồn Quần đảo Phoenix cung cấp sinh cảnh cho nhiều loài sinh vật biển.]] nhỏ|Số ít sinh vật biến [[thềm băng ở Nam Cực thành sinh cảnh
thumb|right|348x348px|Bìa của bài thơ có chủ đề tiến hóa của [[Erasmus Darwin, _Temple of Nature_ cho thấy một nữ thần vén bức màn bí ẩn của thiên nhiên (bên trong là Artemis). Tượng trưng và