nhỏ|Hình 1: Bướm bạch dương trắng phổ biến ở nơi không ô nhiễm.
nhỏ|Hình 2: Bướm bạch dương đen tuyền - dạng hoá đen do công nghiệp.
Hoá đen công nghiệp là kết quả của quá trình biến đổi kiểu hình ở một số loài động vật vốn ban đầu có màu sáng trở thành màu tối do môi trường sống của chúng bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm công nghiệp.'''
- Năm 1906, nhà di truyền học Leonard Doncaster đã mô tả sự gia tăng nhanh chóng tần số của các dạng màu tối ở một số loài bướm đêm trong quần thể của những loài này vào những năm từ 1800 đến 1850 ở khu vực Tây bắc nước Anh, là nơi công nghiệp hóa mạnh mẽ nhất toàn quốc đương thời.
- Vào năm 1924, nhà sinh học tiến hóa J. B. S. Haldane đã xây dựng một lập luận toán học cho thấy rằng sự tăng trưởng nhanh chóng về tần số của dạng "nhuộm bồ hóng" này ở bướm bạch dương (Biston betularia) và cho rằng hiện tượng này có liên quan tới chọn lọc tự nhiên.
- Từ năm 1955 trở đi, Bernard Kettlewell và cộng sự đã tiến hành một loạt các thí nghiệm và thống kê, kết hợp cả giải phẫu trong nhiều năm và khám phá ra cơ chế "đổi trắng thành đen" của bướm bạch dương trên quan điểm sinh học tiến hóa hiện đại. Ông cũng đã sử dụng kỹ thuật "bắt - đánh dấu - thả - bắt lại" trong sinh thái học kết hợp xử lý bằng toán thống kê để chứng minh rằng dạng màu tối tồn tại và phát triển tốt hơn so với dạng màu sáng trong vùng bị ô nhiễm. Phương pháp khoa học của ông là thoả đáng và giải thích của ông không những được công nhận, mà còn được xem là "kinh điển" cho nhiều tài liệu giáo khoa sinh học trên thế giới hiện nay, trong đó có Việt Nam.
- Đến năm 1973, hiện tượng ô nhiễm ở nước Anh đã giảm nhiều và dạng "nhuộm bồ hóng" đã giảm tần số hẳn. Điều này cung cấp bằng chứng thuyết phục, được thu thập và phân tích bởi Kelingwell và những người khác như nhà côn trùng học và nhà di truyền học Michael Majerus và nhà di truyền học dân số Laurence M. Cook khẳng định lại rằng: sự biến đổi kiểu hình này là kết quả của chọn lọc tự nhiên, buộc loài phải đáp ứng với sự thay đổi của ngoại cảnh.
- Hiện tượng hoá đen công nghiệp này không chỉ diễn ra ở loài bướm bạch dương, mà còn ở hơn 70 loài khác nữa ở Anh, nhiều nước châu Âu khác và Bắc Mỹ. Chẳng hạn như Apamea crenata, Acronicta rumicis, Odontopera bidentata, Lymantria monacha (hình 3 và hình 4; hình 5 và hình 6).
Tập tin:Odontopera bidentata, Scalloped Hazel, Trawscoed, North Wales, June 2016 - Flickr - janetgraham84.jpg|Hình 3: _Odontopera bidentata_ dạng màu sáng.
Tập tin:Odontopera bidentata (7275071212).jpg|Hình 4: _Odontopera bidentata_ dạng màu tối.
Tập tin:Lymantria monacha (14802838682).jpg|Hình 5: Lymantria monacha dạng màu sáng.
Tập tin:Lymantria monacha01.jpg|Hình 6: Lymantria monacha dạng màu tối.
Tập tin:Lichen-covered tree, Tresco.jpg|Hình 7: Lớp địa y bao phủ thân cây.
Giải thích
Nguỵ trang
- Quá trình biến đổi màu nói trên là do kết quả của chọn lọc định hướng (directional selection), làm tăng tần số các cá thể thích nghi theo xu hướng nguỵ trang. Ban đầu (khi chưa ô nhiễm), các loài bướm nói trên có màu sáng, sống ở nơi có màu sáng, thêm vào đó có địa y bao phủ kín ngoài thân cây. Điều này giúp chúng ngụy trang tốt do làm cho các động vật săn mồi (thường là chim sâu) khó phát hiện hơn là màu tối trên nền sáng.
- Khi cách mạng công nghiệp bùng nổ, lượng than đá và dầu mỏ bị đốt ngày càng nhiều sinh ra khối lượng bụi than và lưu huỳnh điôxit khổng lồ, không chỉ gây ô nhiễm khí quyển, mà còn làm giảm độ che phủ của địa y (do bị chết), đồng thời bồ hóng làm vỏ cây vùng ô nhiễm bị nhuộm đen. Do đó, các cá thể màu sáng lại dễ bị phát hiện và bị chim sâu tiêu diệt nhiều hơn hẳn trước đó.
- Dưới áp lực chọn lọc như thế, các kiểu hình trước đây là có hại lại trở thành có lợi. Từ đó dẫn đến sự gia tăng kiểu gen có khả năng mêlanin hoá
- Đến khi ô nhiễm giảm hẳn, thì chọn lọc tự nhiên lại đổi hướng trở lại, do đó kiểu gen có khả năng mêlanin hoá lại bị giảm tần số, còn kiểu gen tạo màu sáng tăng trở lại. Ở Bắc Mỹ vào năm 1959, thì 90% số cá thể bướm bạch dương tại Michigan và Pennsylvania là màu đen. Nhưng do "luật không khí sạch", thì đến năm 2001 dạng màu đen chỉ còn 6%. Đồng thời sự gia tăng đa dạng loài của địa y cũng tăng vọt. Chẳng hạn như ở Anh, riêng một thân cây đã được phủ bởi 3 "loài" địa y là Parmotrema perlatum màu xám, Flavoparmelia caperata màu vàng xanh và Frinose Ramalina farinacea màu nâu (hình 7).
Ưu thế nhiệt
- Hiện tượng hoá đen công nghiệp này cũng gặp ở sâu bọ cánh cứng như bọ rùa. Ở loài bọ rùa hai chấm Adalia bipunctata (hình 8), cũng có dạng sáng (gặp nơi không ô nhiễm) và tối (chiếm ưu thế ở vùng ô nhiễm). Tuy nhiên, đây là loài ăn thịt lại có tuyến hôi và kiểu hình có xu hướng "cảnh báo", nên không thể cho rằng chúng đã biến đổi theo hướng nguỵ trang như các loài bướm nói trên.
- Một cách giải thích được nhiều người chấp nhận là các dạng màu tối luôn có khả năng hấp thụ nhiệt hơn các dạng màu sáng. Do ô nhiễm của công nghiệp hóa, khói và vô số các hạt cực nhỏ trong không khí làm giảm lượng ánh sáng mặt trời xuống sinh cảnh của chúng. Trong điều kiện đó, kiểu hình sáng màu bị hạn chế hấp thụ nhiệt nên bị đào thải. Ngược lại, kiểu hình tối được chọn lọc tự nhiên giữ lại và tăng cường, do hấp thụ bức xạ nhiệt tốt hơn, do đó có lợi cho sự tồn tại của sinh vật. Ngoài ra trong môi trường lạnh, thì lợi thế nhiệt của dạng tối có thể làm tăng hoạt động và khả năng giao phối. Hiện tượng này - như trên đã nói - không phải là nguỵ trang mà gọi là do có lợi thế trong hấp thụ bức xạ nhiệt, gọi tắt là ưu thế nhiệt (thermal advantage).
Như vậy, hoá đen công nghiệp là một hiệu ứng tiến hóa thường gặp ở bướm và một số động vật chân đốt khác, trong đó tổ hợp gen quy định sắc tố tối (melanine) đã được chọn lọc tự nhiên củng cố và tăng cường trong hoàn cảnh ô nhiễm công nghiệp kéo dài gây ra quá nhiều khí lưu huỳnh điôxit và bụi than, không phải do bồ hóng đã nhuộm đen các loài này.
Nguồn trích dẫn
Thể loại:Chọn lọc tự nhiên
Thể loại:Tiến hóa
Thể loại:Tiến hóa sinh học
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Hình 1: Bướm bạch dương trắng phổ biến ở nơi không ô nhiễm. nhỏ|Hình 2: Bướm bạch dương đen tuyền - dạng hoá đen do công nghiệp. **Hoá đen công nghiệp** là kết quả của
**Công nghiệp Quốc phòng** là bộ phận của kinh tế quân sự, có chức năng sản xuất, sửa chữa vũ khí, trang bị và sản xuất các vật tư, trang bị hậu cần cần thiết
**Tổng công ty Công nghiệp Tàu thủy** (tên giao dịch tiếng Anh: _Shipbuilding Industry Corporation_, viết tắt là _SBIC_) là một tổng công ty chuyên về hoạt động đóng tàu do Nhà nước Việt Nam
nguyễn công minh trí là người tạo ra **Công nghiệp 4.0**. Công nghiệp 4.0 tập trung vào công nghệ kỹ thuật số từ những thập kỷ gần đây lên một cấp độ hoàn toàn mới
**Bộ Công nghiệp và Công nghệ thông tin Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (tiếng Trung: 中华人民共和国工业和信息化部, tiếng Anh: Ministry of Industry and Information Technology, viết tắt tên quốc tế: **MIIT**, từ Hán Việt: _Bộ
thumb|Nhà máy thép Bethlehem Steel **Công nghiệp**, là một bộ phận của nền kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hàng hóa **_vật chất_** mà sản phẩm được **_"chế tạo, chế biến, chế tác, chế
nhỏ|300x300px|Nhà máy lọc dầu ở [[Louisiana - một ví dụ của công nghiệp hóa chất]] **Công nghiệp hóa chất** gồm các công ty sản xuất các hóa chất công nghiệp. Là tâm điểm của kinh
lang=vi|Biểu đồ tuyến của chỉ số Dow Jones từ 1896 đến 2018 **Chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones** hay **Chỉ số bình quân công nghiệp Dow Jones** (tiếng Anh: _Dow Jones Industrial Average_,
nhỏ|Trung tâm hội nghị tiệc cưới [[:en:Park Plaza Hotel (Los Angeles)|Park Plaza Hotel tại thành phố Los Angeles, bang California, Hoa Kỳ]] Ngành **công nghiệp tiệc cưới tại Hoa Kỳ** bao gồm các nhà cung
Dầu xã thảo dược ngăn rụng tóc hiệu quả NO HÓA CHẤT CÔNG NGHIỆP - DỪA - BƯỞI - NHA ĐAM - Green LadBồ kếtVỏ bưởiCây xảlá dâu tằmlá mèđenHương nhuBạc hàTrà xanhCỏ cức lợnCỏ
Mô hình [[động cơ hơi nước của James Watt. Sự phát triển máy hơi nước khơi mào cho cuộc cách mạng công nghiệp Anh.]] **Cuộc cách mạng công nghiệp** hay còn gọi là **Cách mạng
**Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội**, thường dược biết đến dưới tên giao dịch **Viettel** hay **Tập đoàn Viettel**, là một tập đoàn viễn thông và công nghệ Việt Nam được thành
**Cuộc cách mạng công nghiệp lần 3**, hay còn được gọi **Cách mạng kỹ thuật số** (), kỷ nguyên công nghệ thông tin, diễn ra từ những năm 1950 đến cuối những năm 1970, với
**Xử lý nước thải công nghiệp** bao gồm các cơ chế và quy trình sử dụng để xử lý nước thải được tạo ra từ các hoạt động công nghiệp hoặc thương mại. Sau khi
phải|nhỏ| Mô hình khu vực của Clark cho nền kinh tế Hoa Kỳ 1850-2009 Trong xã hội học, **xã hội** **hậu công nghiệp** là giai đoạn phát triển của xã hội khi khu vực dịch
nhỏ|250x250px| Thực phẩm đóng gói xếp thành hàng tại một [[Tiệm tạp hóa|cửa hàng tạp hóa Mỹ. ]] nhỏ|250x250px| Phô mai [[Pho mát Parmesan|Parmigiano reggiano trong một nhà máy hiện đại. ]] nhỏ|375x375px| Gà mái
Máy xúc, khai thác mỏ than lộ thiên **Công nghiệp nặng** là lĩnh vực công nghiệp sử dụng nhiều tư bản, đối ngược với công nghiệp nhẹ là lĩnh vực sử dụng nhiều lao động.
Ngành công nghiệp **anime** đã phát triển đáng kể trong những năm vừa qua, đặc biệt là ở bên ngoài Nhật Bản. Nó đã nhanh chóng lan truyền đến toàn thế giới và gia tăng
nhỏ|250x250px| Mức tiêu thụ năng lượng sơ cấp theo các loại năng lượng phổ biến. nhỏ|250x250px| Tiêu thụ năng lượng bình quân đầu người trên một quốc gia (2001). Màu đỏ cho thấy sự gia
Dây chuyền ráp nối ô tô công đoạn cuối của hãng Lotus Cars Ngành **công nghiệp ô tô** thiết kế, phát triển, sản xuất, tiếp thị và bán tất cả các loại xe có động
**Cách mạng công nghiệp lần thứ hai** (1871-1914) là một giai đoạn công nghiệp hóa nhanh chóng và xảy ra nhiều sự tiêu chuẩn hóa, sản xuất hàng loạt và phát kiến khoa học từ
thumb|Các nước công nghiệp mới theo [[Quỹ Tiền tệ Quốc tế|IMF tính đến năm 2020]] **Nước công nghiệp mới** (_Newly Industrialized Country_ - NIC) là những quốc gia đã cơ bản hoàn thành quá trình
**Công nghiệp hóa ở Việt Nam** là quá trình chuyển đổi nền kinh tế Việt Nam từ dựa vào nông nghiệp và thủ công sang máy móc công nghiệp là chính. ## Bối cảnh lịch
**Công nghiệp năng lượng** bao gồm hàng loạt các ngành công nghiệp khác nhau, từ khai thác các dạng năng lượng (như than, dầu mỏ, khí đốt...) cho đến sản xuất điện năng. Nó có
Thuật ngữ **Tổ hợp quân sự – công nghiệp** () được sử dụng trong các phân tích phê phán xã hội để mô tả sự hợp tác chặt chẽ và quan hệ lẫn nhau giữa
phải|nhỏ|338x338px| Xưởng sản xuất đầu máy xe lửa Chicago và Tây Bắc vào thế kỷ 19. Trong xã hội học, **xã hội công nghiệp** là một xã hội được thúc đẩy do việc sử dụng
nhỏ|Công nghiệp trò chơi điện tử **Công nghiệp trò chơi điện tử** là lĩnh vực kinh tế liên quan đến việc phát triển, tiếp thị và kiếm tiền từ các trò chơi video. Nó bao
**Ngành công nghiệp thú cưng** (_Pet industry_) là ngành công nghiệp thị trường gắn liền với các động vật bầu bạn (Companion animals). Ngành thú cưng bao gồm những thứ sản phẩm, dịch vụ gắn
**Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam** (viết tắt: **TKV**, ) là một tập đoàn công nghiệp quốc gia của Việt Nam, với lĩnh vực chính là khai thác than đá và
Các khu vực khai thác và lọc dầu ở Romania năm 1970. Thị trường dầu ở Romania ước tính đạt 9 tỷ Euro vào năm 2007. Năm 2006, mức tiêu thụ xăng bình quân đầu
**Công nghiệp hóa theo hướng xuất khẩu** là một chiến lược công nghiệp hóa lấy phát triển khu vực sản xuất hàng xuất khẩu làm động lực chủ yếu lôi kéo phát triển toàn nền
**Công nghiệp nhẹ** là ngành công nghiệp ít tập trung tư bản hơn công nghiệp nặng, và thiên về cung cấp hàng hóa tiêu dùng hơn là phục vụ các doanh nghiệp (có nghĩa là
**Công nghiệp dầu khí** bao gồm các hoạt động khai thác, chiết tách, lọc, vận chuyển (thường bằng các tàu dầu và đường ống), và tiếp thị các sản phẩm dầu mỏ. Phần lớn các
Ngành **Công nghiệp ô tô tại Việt Nam** được xem là chiến lược quan trọng và là nền kinh tế mũi nhọn của Việt Nam hiện nay. nhỏ|Xe hơi [[Công tử Bạc Liêu Trần Trinh
**Công nghiệp sáng tạo** (CNST) là tên gọi những ngành công nghiệp mới xuất hiện trong thế kỷ 20, tuy những ý tưởng ban đầu về lĩnh vực công nghiệp này bắt đầu từ khung
**Công nghiệp hóa tại Trung Quốc** chỉ đến quá trình đất nước Trung Quốc trải qua vô vàn giai đoạn công nghiệp hóa với việc tập trung vào thời kỳ sau khi thành lập nhà
phải|nhỏ|230x230px| "Nhà nông nghiệp Tartar": Một nông dân Mông Cổ sử dụng một con bò để cày **Xã hội tiền công nghiệp** đề cập đến các thuộc tính xã hội và các hình thức tổ
nhỏ|Xuất khẩu vi mạch điện tử theo quốc gia tính đến năm 2016, theo phân loại buôn bán hàng hóa của hệ thống HS-4. nhỏ|Xuất khẩu vật liệu bán dẫn riêng biệt tính đến năm
**Tổ hợp công nghiệp khai thác than Zollverein tại Essen** (Đức **Zeche Zollverein**) là một công trình công nghiệp lớn nằm tại thành phố Essen, bang Nordrhein-Westfalen, Tây Đức. Nó được công nhận là Di
**Trường Cao đẳng Công nghiệp Quốc phòng** là một trường cao đẳng công nghệ trực thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng Việt Nam. chuyên đào tạo kỹ thuật viên, cử nhân kế toán, tài
**Công nghiệp văn hoá** (một phần của ngành Công nghiệp sáng tạo), theo các tổ chức quốc tế như UNESCO và Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch (GATT) thì khái niệm này
nhỏ|Dây chuyền chế biến thịt của nhà máy SPAR Regnum **Công nghiệp sản xuất thịt** hay **chế biến thịt** (meat industry) hay còn gọi là **ngành chế biến thịt** hay đơn giản là **ngành thịt**
**Công nghiệp chế biến thịt** (meat processing) chỉ về những quy trình, công đoạn trong việc đóng gói thịt, xử lý giết mổ, chế biến, thành phẩm và phân phối các sản phẩm thịt của
nhỏ|Xây dựng [[Dnieper Hydroelectric Station|nhà máy thủy điện Đơ-nhi-ép, năm 1931]] Sự nghiệp **công nghiệp hóa ở Liên Xô** là quá trình tăng tốc xây dựng tiềm lực công nghiệp của Liên bang Xô viết
Sự nghiệp **công nghiệp hóa ở Đế quốc Nga** chứng kiến sự phát triển của một nền kinh tế công nghiệp, kéo theo năng suất lao động tăng lên và nhu cầu về hàng hóa
**Công nghiệp hóa sơ khai** là sự phát triển kinh tế địa phương, cùng với nông nghiệp thương mại hóa, sản xuất thủ công nông thôn hướng tới thị trường bên ngoài (xuất khẩu). Thuật
**Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng** (**TCCNQP**), cũng được biết đến dưới tên thương mại tiếng Anh là **Vietnam Defence Industry** (**VDI**; ), là cơ quan trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam thành lập
**Khu công nghiệp Đông Nam** (huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh) là khu công nghiệp được quy hoạch theo Quyết định số 5945/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban Nhân
**Tuyến đường di sản công nghiệp châu Âu** (gọi tắt là **ERIH**) là một mạng lưới tuyến đường chủ đề quan trọng nhất, là các địa điểm di sản công nghiệp ở châu Âu. Mục
[[Máy quay video chuyên nghiệp của JVC]] **Công nghiệp điện tử Nhật Bản**, mà ở Việt Nam quen gọi thông tục là **hàng điện tử** hay **đồ điện tử Nhật Bản**, là ngành công nghiệp