✨Ytri

Ytri

Ytri là một nguyên tố hóa học có ký hiệu Y và số nguyên tử 39. Là một kim loại chuyển tiếp màu trắng bạc, ytri khá phổ biến trong các khoáng vật đất hiếm và hai trong số các hợp chất của nó được sử dụng làm lân quang màu đỏ trong các ống tia âm cực, chẳng hạn trong các ống dùng cho truyền hình. Nguyên tố này thông thường không tìm thấy trong cơ thể người và không đóng một vai trò sinh học nào cả.

Đặc trưng

Ytri tương đối ổn định trong không khí, trông khá giống scandi ở bề ngoài và về tính chất hóa học thì tương tự như các nguyên tố nhóm Lanthan, khi bị phơi ra ngoài ánh sáng có ánh hơi hồng. Các mảnh vụn hay phoi bào của kim loại này có thể bắt cháy trong không khí khi nhiệt độ cao trên 400 °C. Khi ytri bị chia cắt mịn thì nó rất không ổn định trong không khí. Kim loại này có tiết diện neutron thấp để bắt giữ hạt nhân. Trạng thái oxy hóa phổ biến nhất của ytri là +3.

Ứng dụng

Ytri(III) oxide là hợp chất quan trọng nhất và được sử dụng rộng rãi để tạo ra các chất lân quang YVO4:Eu và Y2O3:Eu để tạo ra màu đỏ trong các ống tia âm cực dùng cho truyền hình màu. Các ứng dụng khác có:

  • Oxide ytri dùng chế tạo các dạng ngọc hồng lựu ytri sắt làm các bộ lọc vi sóng hiệu suất cao.
  • Các loại ngọc hồng lựu ytri sắt, nhôm, gadolini (ví dụ Y3Fe5O12 và Y3Al5O12) có các tính chất từ tính rất đáng chú ý. Ngọc hồng lựu ytri sắt có hiệu suất cao trong vai trò của bộ chuyển năng và truyền dẫn năng lượng âm thanh. Ngọc hồng lựu ytri nhôm có độ cứng 8,5 và cũng được sử dụng như là đá quý (kim cương giả).
  • Các lượng nhỏ của ytri (0,1 tới 0,2%) đã từng được sử dụng để giảm kích thước hạt của chromi, molybden, titani, zirconi. Nó cũng được dùng để tăng sức bền của các hợp kim nhôm và magnesi.
  • Được dùng làm chất xúc tác cho quá trình polyme hóa ethylen.
  • Ngọc hồng lựu ytri nhôm, Y2O3, ytri lithi fluoride, ytri vanadat được dùng trong tổ hợp với các tác nhân kích thích (dopant) như neodymi, erbi, yterbi trong các laser cận-hồng ngoại. Các dạng tinh thể và gốm của chúng đều được sử dụng.
  • Nó được sử dụng tại các điện cực của một số loại bu gi hiệu suất cao.
  • Nó được dùng để khử oxy cho vanadi hay các kim loại phi sắt khác.
  • Ytri cũng được dùng trong sản xuất măng sông cho các đèn măng sông dùng propan, thay thế cho thori là chất hơi có tính phóng xạ.
  • Các tinh thể ngọc hồng lựu ytri nhôm kích thích bằng ceri (YAG:Ce) được dùng làm chất lân quang để làm các LED phát ánh sáng trắng.
  • Các vi cầu ytri-90 có tiềm năng được dùng trong điều trị ung thư biểu mô gan không thể cắt bỏ.
  • Ytri được dùng như là nguyên tố "bí mật" trong chất siêu dẫn YBCO phát triển tại Đại học Houston, YBaCuO. Chất siêu dẫn này làm việc trên 90K, đáng chú ý vì nó là trên điểm sôi của nitơ lỏng (77,1K). (Y1,2Ba0,8CuO4). Vật liệu được tạo ra là khoáng vật đa tinh thể đa pha, có màu đen và lục.
  • Ytri được nghiên cứu để tìm kiếm khả năng sử dụng như là tác nhân tạo hòn trong sản xuất gang mềm với độ mềm dẻo của gang tăng lên (graphit tạo thành các hòn rắn chắc thay vì các mảnh như bông để tạo ra gang mềm). Về tiềm năng, ytri có thể sử dụng trong sản xuất gốm và thủy tinh, do oxide ytri có điểm nóng chảy cao và sức kháng va chạm cao cùng hệ số giãn nở nhiệt thấp.
  • Oxide ytri cũng được dùng để ổn định dạng hình hộp của zirconia để sử dụng trong nghề kim hoàn.
  • Ytria (ytri (III) oxide) được dùng như là phụ gia kết dính trong sản xuất silic nitride xốp.
  • Ytri-90 được dùng trong Zevalin, là một loại thuốc trị liệu hệ miễn dịch-phóng xạ được chỉ định trong điều trị một vài loại u lympho không Hodgkin .

Lịch sử

Ytri (đặt tên theo Ytterby, một làng ở Thụy Điển gần Vaxholm) được nhà hóa học, nhà vật lý kiêm nhà khoáng vật học người Phần Lan là Johan Gadolin phát hiện ra năm 1794. Năm 1828, Friedrich Wöhler đã cô lập nó như là chất chiết ra không tinh khiết từ ytria thông qua phản ứng khử chloride ytri khan (YCl3) bằng kali. Ytria (Y2O3) là oxide của ytri, được Johan Gadolin phát hiện năm 1794 trong khoáng vật gadolinit lấy từ Ytterby.

Năm 1843, nhà hóa học người Thụy Điển Carl Mosander đã chứng minh rằng ytria có thể chia ra thành các oxide (hay các loại đất) của ba nguyên tố khác nhau. "Ytria" là tên gọi được giữ lại cho oxide có tính base nhất (chiếm khoảng 2/3), còn các oxide kia được đổi tên thành erbi và terbi. Muộn hơn trong thế kỷ 19, cả hai loại "oxide" kia cũng được chứng minh là phức tạp, mặc dù các tên gọi vẫn được giữ lại cho thành phần có tính chất đặc trưng nhất của loại "đất" đó.)

Mỏ khai thác cạnh làng Ytterby sản sinh nhiều khoáng vật không bình thường chứa các nguyên tố đất hiếm cùng các nguyên tố khác. Các nguyên tố erbi, terbi, yterbi và ytri tất cả đều được đặt tên theo tên gọi của làng nhỏ này.

Phổ biến

phải|nhỏ|Một mẫu Ytri Nguyên tố này được tìm thấy gần như trong mọi loại khoáng vật đất hiếm cũng như trong các loại quặng urani nhưng không tìm thấy ở dạng tự do trong tự nhiên. Nó được sản xuất ở quy mô thương mại bằng cách khử fluoride ytri (YF3) với calci kim loại nhưng cũng có thể được sản xuất bằng các kỹ thuật khác. Nó rất khó tách ra từ các nguyên tố đất hiếm khác và khi tách được thì nó là chất bột màu xám sẫm.

"Đất hiếm" ceria (1803) và ytria (1794) nguyên bản phản ánh sự phân chia địa hóa học lớn diễn ra giữa các nguyên tố nhóm lanthan nhẹ hơn và nặng hơn do "sự teo lại lanthan". Các nguyên tố nhóm lanthan nhẹ hơn, với bán kính nguyên tử lớn hơn, tham dự vào các khoáng vật tại các vị trí với số phối hợp cao hơn (ví dụ monazit), trong khi các nguyên tố nhóm lanthan nặng hơn nhưng bán kính nguyên tử nhỏ hơn lại ưa thích các số phối hợp thấp hơn (như trong xenotim). Các nguyên tố nhóm lanthan nhẹ hơn cũng tương đối phổ biến hơn trong lớp vỏ Trái Đất khi so với các nguyên tố nhóm nặng, tương xứng với sự phổ biến trong các vẫn thạch chondrit, do sự phân đoạn kích thước. Ytri rơi vào khoảng trung bình về kích thước của nhóm nặng và vì thế chắc chắn có mặt cùng chúng trong các khoáng vật này, trong đó nó chiếm khoảng hai phần ba hỗn hợp các oxide theo trọng lượng. Thành phần như vậy là điển hình của gadolinit, xenotim và một vài dạng đất sét hấp thụ ion.

Các mẫu đá Mặt Trăng thu được từ chương trình Apollo có hàm lượng ytri tương đối cao.

Xem thêm Khoáng vật ytri.

Đồng vị

Ytri tự nhiên chỉ bao gồm một đồng vị (Y89). Các đồng vị phóng xạ ổn định nhất là Y88 có chu kỳ bán rã 106,65 ngày và Y91 với chu kỳ bán rã 58,51 ngày. Tất cả các đồng vị khác có chu kỳ bán rã nhỏ hơn 1 ngày, ngoại trừ Y87 với chu kỳ bán rã 79,8 giờ. Phương thức phân rã chủ yếu của các đồng vị dưới Y89 là bắt điện tử còn phương thức chủ yếu của các đồng vị trên Y89 là bức xạ beta. Hai mươi sáu đồng vị không ổn định đã được nêu đặc trưng.

Y90 tồn tại trong cân bằng muôn thuở với đồng vị cha của nó Sr90, là sản phẩm của các vụ nổ hạt nhân.

Phòng ngừa

Các hợp chất chứa nguyên tố này hiếm khi được bắt gặp, nhưng nên hết sức cẩn thận do chúng có độc tính cao. Các muối của ytri có thể có khả năng gây ung thư.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ytri** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Y** và số nguyên tử 39. Là một kim loại chuyển tiếp màu trắng bạc, ytri khá phổ biến trong các khoáng vật đất hiếm
**Ytri(III) bromide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học là **YBr3**. Nó là một chất rắn màu trắng. ## Sản xuất Ytri(III) bromide khan có thể được sản xuất bằng phản
**Ytri iodide** là một hợp chất vô cơ, là muối của ytri và acid hydroiodic với công thức hóa học là **YI3**. Hợp chất này tồn tại dưới dạng các tinh thể không màu, hòa
**Ytri(III) fluoride** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học là **YF3**. Hợp chất này không có dạng tinh khiết mà thường tồn tại dưới dạng hỗn hợp. Các khoáng vật fluoride
**Ytri hydroxide** là một hợp chất vô cơ và một base có công thức hóa học là **Y(OH)3**. ## Sản xuất Ytri hydroxide có thể được sản xuất bằng phản ứng của ytri(III) nitrat và
**Ytri(III) nitrat** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học là **Y(NO3)3**. Hexahydrat là dạng phổ biến nhất của hợp chất này được bán trên thị trường. ## Tổng hợp Ytri(III) nitrat
**Ytri(III) chloride** là một hợp chất vô cơ của ytri và ion chloride với công thức hóa học **YCl3**. Nó tồn tại ở hai dạng, dạng hexahydrat YCl3(H2O)6 và dạng khan. Cả hai đều là
**Ytri(III) Oxide** là một hợp chất hóa học vô cơ, còn được gọi dưới một cái tên khác là ytria,có thành phần chính yếu gồm hai nguyên tố là ytri và oxy, có công thức
**Ytri(III) sulfat** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học là **Y2(SO4)3**. Dạng phổ biến nhất là anhydrat và octahydrat. ## Phản ứng Ytri(III) sulfat có thể phản ứng để tạo ra
Tâm ytri - Hộp 60 viên uống hạn chế trĩ nội, trĩ ngoại, chảy máu, sa búi trĩ, đau rát hậu môn, giảm tình trạng giãn mạchThành phần:Cho 1 viên nang cứng 650mg chứa:Cao cỏ
Tâm ytri - Hộp 60 viên uống hạn chế trĩ nội, trĩ ngoại, chảy máu, sa búi trĩ, đau rát hậu môn, giảm tình trạng giãn mạchThành phần:Cho 1 viên nang cứng 650mg chứa:Cao cỏ
**Adamsit-(Y)** (trước đây gọi là **IMA1999-020**) **NaY(CO3)2·6H2O** là một khoáng vật của natri, ytri, carbon, oxy, và hydro. Nó được đặt theo tên của Frank Dawson Adams, một nhà địa chất học người Canada.
**Aeschynit-(Y)** (hay **Aeschinit-(Y)**, **Aeschynit-(Yt)**, **Blomstrandin**, **Priorit**) là một khoáng vật của ytri, calci, sắt, thori, titan, niobi, oxy, và hydro có công thức hóa học là **(Y,Ca,Fe,Th)(Ti,Nb)2(O,OH)6**. Tên gọi nó xuất phát từ tiếng Hy
**Polycrase** hay **polycrase-(Y)** là một loại khoáng vật oxide màu đen hoặc nâu của urani ytri, có công thức hóa học: (Y,Ca,Ce,U,Th)(Ti,Nb,Ta)2O6. Nó có dạng vô định hình, độ cứng 5 đến 6, và tỉ
**Euxenit** hay euxenit-(Y) (tên khoáng vật học chính xác) là một loại khoáng vật có màu đen nâu, có ánh kim loại, có công thức hóa học là (Y,Ca,Ce,U,Th)(Nb,Ta,Ti)2O6 ## Hóa học Nó chứa calci,
nhỏ|phải|196x196px|Quặng đất hiếm **Các nguyên tố đất hiếm** và **các kim loại đất hiếm**, theo IUPAC là một hợp chất gồm 17 nguyên tố hóa học thuộc bảng tuần hoàn của Mendeleev, trong đó có
**Scandi** hay **scandium** là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **Sc** và số nguyên tử bằng 21. Là một kim loại chuyển tiếp mềm, màu trắng bạc, scandi có
**Neodymi** (tên Latinh: **Neodymium**) là một nguyên tố hóa học với ký hiệu **Nd** và số nguyên tử bằng 60. ## Đặc trưng Neodymi, một kim loại đất hiếm, có mặt trong mỏ đất hiếm
**Europi** (tên La tinh: **Europium**) là một nguyên tố hóa học với ký hiệu **Eu** và số nguyên tử bằng 63. Tên gọi của nó có nguồn gốc từ tên gọi của châu Âu trong
**Dysprosi** (tên La tinh: **Dysprosium**) là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Dy** và số nguyên tử 66. Nó là một nguyên tố đất hiếm với ánh bạc kim loại. Dysprosi không được
**Terbi** (tên La tinh: **terbium**), còn gọi là **tecbi**, là một nguyên tố hóa học với ký hiệu **Tb** và số nguyên tử 65. Terbi không được tìm thấy trong tự nhiên ở dạng nguyên
**Cấu trúc hệ thống laser** phần lớn gồm 3 phần: * Nguồn năng lượng (thường gọi là nguồn bơm); * Môi trường kích thích, hay môi trường laser; * Gương hay hệ thống gương, tạo
thumb|[[Bảng tuần hoàn]] **Nguyên tố hóa học**, thường được gọi đơn giản là **nguyên tố**, là một chất hóa học tinh khiết, bao gồm một kiểu nguyên tử, được phân biệt bởi số hiệu nguyên
**Erbi** là một nguyên tố hóa học thuộc nhóm Lanthan, được ký hiệu **Er** và có số nguyên tử là 68. Nó là kim loại màu trắng bạc khi được cô lập nhân tạo, còn
Các **vật liệu gốm** đề cập tới trong bài này là các hóa chất chủ yếu ở dạng oxide, được sử dụng trong công nghiệp gốm sứ. Chúng có thể phân loại một cách tương
Bảng tuần hoàn tiêu chuẩn 18 cột. Màu sắc thể hiện các nhóm [[nguyên tố hoá học của nguyên tử khác nhau và tính chất hóa học trong từng nhóm (cột)]] **Bảng tuần hoàn** (tên
**Đồng**( Tiếng Anh: **copper**) là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu là **Cu** (từ tiếng Latinh: _cuprum_), có số hiệu nguyên tử bằng 29. Đồng là kim loại
**Gadolini** (tên La tinh: **Gadolinium**) là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Gd** và số nguyên tử bằng 64. ## Đặc trưng Gadolini là một kim loại đất hiếm mềm dễ uốn màu
**Tecneti** (tiếng La tinh: **_Technetium_**) là nguyên tố hóa học có nguyên tử lượng và số nguyên tử nhỏ nhất trong số các nguyên tố không có đồng vị ổn định nào. Trên Trái Đất,
**Franci**, trước đây còn gọi là **eka-caesi** hay **actini K**, là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **Fr** và số hiệu nguyên tử bằng 87. Nó có độ âm
**Ceri** (tiếng Latinh: **Cerium**) là một nguyên tố hóa học với ký hiệu **Ce** và số nguyên tử 58. Ceri không có vai trò sinh học nào đã biết. ## Lịch sử Ceri được Jöns
**Zirconi** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Zr** và số nguyên tử 40. Nó là một kim loại chuyển tiếp màu trắng xám bóng láng, tương tự như titan. Zirconi được sử
**Họ Lanthan** (tiếng Anh: **Lanthanide** hoặc **Lanthanoid**_)_ là một nhóm các nguyên tố hóa học gồm 15 nguyên tố kim loại với số hiệu nguyên tử từ 57 tới 71, từ Lanthan tới Luteti. Các
**Nhóm nguyên tố 3** (còn gọi là **nhóm scandi**) là cột số 3 trong bảng tuần hoàn, còn được gọi là nhóm scandi gồm 2 nguyên tố kim loại là scandi (Sc) và ytri (Y).
**Carl Axel Arrhenius** (1757–1824) là nhà hóa học người Thụy Điển. Ông được biết đến là người gián tiếp tìm ra nguyên tố Ytri. Arrhenius sinh ra ở Stockholm. Ông bắt đầu tập trung vào
Đây là danh sách các loại đá theo cách miêu tả của các nhà thạch học. ## Đá magma phải|nhỏ|Mẫu andesit (nềm tối) với các hốc được lắp đầu bởi [[zeolit. Đường kính khoảng 8
**Luteti** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Lu** và số nguyên tử 71. Nó nằm trong lớp d của bảng tuần hoàn chứ không thuộc lớp f, nhưng IUPAC xếp nó vào
**Yterbi** là một nguyên tố đất hiếm thuộc nhóm Lanthan có ký hiệu **Yb** và số nguyên tử 70. Yterbi là kim loại màu trắng bạc mềm được tìm thấy trong các khoáng vật gadolinit,
**Tranquillityit** là một khoáng vật silicat có công thức hóa học (Fe2+)8Ti3Zr2 Si3O24. Thành phần chủ yếu của nó là sắt, oxy, silic, zirconi và titan với các tỷ lệ nhỏ hơn gồm ytri và
**Lanthan(III) Oxide** là một hợp chất vô cơ có thành phần gồm hai nguyên tố: nguyên tố đất hiếm lanthan và oxy, với công thức hóa học được quy định là **La2O3**. Hợp chất này
**Columbit**, còn được gọi là **niobit **và **columbat** [(Fe, Mn)Nb2O6] là một  khoáng vật. Nhóm khoáng sản này lần đầu tiên được tìm thấy ở Haddam, Connecticut, Hoa Kỳ. Nó tạo thành một chuỗi với ferrotantalit tương tự
**HD 122563** là một ngôi sao khổng lồ đỏ cực kỳ nghèo kim loại và là một ngôi sao nghèo kim loại sáng nhất trên bầu trời. Hàm lượng nguyên tố nặng thấp của nó
**Kim loại phụ** là một thuật ngữ sử dụng rộng rãi trong công nghiệp luyện kim, nói chung dùng để chỉ các kim loại là phụ phẩm trong nấu luyện một kim loại cơ bản.
**Octreotide** (tên thương mại **Sandostatin**, và các tên khác) là một octapeptide bắt chước somatostatin tự nhiên về mặt dược lý, mặc dù nó là chất ức chế mạnh hơn hormone tăng trưởng, glucagon và
thumb|Plotter ở [[Đại học Kỹ thuật Aachen, 1970]] thumb|[[Hewlett-Packard 9862A Calculator Plotter.]] **Plotter** hay **máy vẽ** là một máy in điện toán để in hoặc cắt đồ họa vector. Máy thực hiện vẽ hình ảnh
Tính đến nay, người ta đã phát hiện và tổng hợp được 118 nguyên tố hóa học, trong số đó 98 nguyên tố đầu được tìm thấy trong tự nhiên. Có 83 nguyên tố nguyên
**Stronti cacbonat** (SrCO3) là muối cacbonat của stronti có dạng bột màu trắng hoặc màu xám. Nó xuất hiện trong tự nhiên như là khoáng chất strontianit. ## Tính chất hóa học Stronti cacbonat là
Danh sách đồng vị đã được tìm thấy. ## Chu kỳ 1 ### Neutroni, Z= 0 Neutroni là tên đặt cho hạt là tổ hợp chỉ gồm neutron, được xem là nguyên tố về vật
thumb|Mỏ đá Ytterby thumb|Bảng kỷ niệm của hiệp hội [[ASM International (hiệp hội)|ASM International tại lối vào mỏ Ytterby.]] thumb|Terbiumvägen (_đường Terbium_) và Gruvvägen (_đường Mỏ_) gần mỏ Ytterby **Ytterby** là một ngôi làng trên
nhỏ| Tia lửa bắn ra từ một ốc vít giữ trên [[máy mài]] Một **tia lửa** là một hạt nóng sáng. Tia lửa có thể được tạo ra từ công nghệ pháo hoa, bằng việc