Zirconi là một nguyên tố hóa học có ký hiệu Zr và số nguyên tử 40. Nó là một kim loại chuyển tiếp màu trắng xám bóng láng, tương tự như titan. Zirconi được sử dụng như là một tác nhân tạo hợp kim do khả năng cao trong chống ăn mòn của nó. Nó không bao giờ được tìm thấy như là một kim loại tự nhiên mà thu được chủ yếu từ khoáng vật zircon, chất có thể được làm tinh khiết nhờ clo. Zirconi lần đầu tiên được Berzelius cô lập từ dạng không tinh khiết vào năm 1824.
Zirconi không có vai trò sinh học nào đã biết. Nó tạo thành các hợp chất hữu cơ và vô cơ, như zirconi dioxide và đibrômua zirconocen. Nó có 5 đồng vị nguồn gốc tự nhiên, ba trong số này là ổn định. Phơi nhiễm ngắn hạn với bột zirconi có thể gây ra các kích thích dị ứng nhẹ còn việc hít thở phải các hợp chất zirconi có thể gây ra u hạt da và phổi.
Đặc trưng
trái|nhỏ|Một thanh tinh thể Zirconi
Zirconi là một kim loại mềm, dẻo và dễ uốn, ở trạng thái rắn khi có nhiệt độ phòng. Khi độ tinh khiết thấp thì nó trở nên cứng và giòn hơn. Zirconi có khả năng chống ăn mòn bởi các chất kiềm, acid, nước muối và các tác nhân khác rất cao. Tuy nhiên, nó sẽ hòa tan trong các acid như acid hydrochloric và acid sulfuric, đặc biệt là khi có mặt flo. Các hợp kim của nó với kẽm sẽ có từ tính khi nhiệt độ dưới 35 K.
Điểm nóng chảy của zirconi là 1855 °C, và điểm sôi là 4409 °C. Zirconi có độ âm điện bằng 1,33 (theo thang Pauling). Trong số các nguyên tố khối d, zirc0ni có độ âm điện thấp hàng thứ tư sau ytri, luteti, hafni.
Ứng dụng
Do khả năng chống ăn mòn tốt của zirconi nên nó thường được sử dụng như là tác nhân tạo hợp kim trong các vật liệu phải chịu tác động của môi trường có tính ăn mòn cao, chẳng hạn như các loại vòi, các dụng cụ phẫu thuật, kíp nổ, các chất thu khí và các sợi của ống chân không. Dioxide zirconi (ZrO2) được sử dụng trong các nồi nấu phòng thí nghiệm, lò luyện kim, cũng như là vật liệu chịu lửa. Khoảng 90% lượng zirconi sản xuất ra được dùng trong các lò phản ứng hạt nhân do nó có tiết diện bắt neutron thấp và khả năng chống ăn mòn cao.
Tinh chế
phải|nhỏ|Một thanh zirconi.
Sau khi được thu thập từ nước biển vùng duyên hải, khoáng vật rắn zircon được tinh chế bằng các thiết bị cô đặc xoắn ốc để loại bỏ cát sỏi dư thừa và bằng thiết bị tách từ trường để loại bỏ ilmenit và rutile. Các phụ phẩm sau đó có thể đổ vào môi trường một cách an toàn do chúng đều là thành phần tự nhiên của cát bãi biển. Zircon đã tinh lọc sau đó được tinh chế thành zirconi tinh khiết bằng khí clo hay các tác nhân khác rồi được nung kết dính cho đến khi đủ mềm đối với nghề luyện kim. tiếng Ả Rập zarkûn từ tiếng Ba Tư zargûn زرگون nghĩa là "giống như vàng")
Zirconi chất lượng thương mại cho phần lớn ứng dụng vẫn còn chứa 1-3% hafni.
Phổ biến
Địa chất
nhỏ|trái|Xu hướng sản xuất khoáng vật zirconi cô đặc toàn thế giới
Zirconi có hàm lượng khoảng 130 mg/kg trong lớp vỏ Trái Đất và khoảng 0,026 μg/L trong nước biển, và tổng sản lượng hàng năm là khoảng 900.000 tấn.
Zircon là phụ phẩm trong khai thác và chế biến các khoáng vật titan như ilmenit và rutile, cũng như trong khai thác thiếc. Giai đoạn từ năm 2003 tới năm 2007, giá của zircon đã tăng dần từ 360 USD tới 840 USD một tấn.
Nguyên tố này tương đối phổ biến trong các ngôi sao loại S, và nó cũng đã được phát hiện là có trong Mặt Trời cùng các thiên thạch. Các mẫu đá Mặt Trăng thu được từ chương trình Apollo có hàm lượng oxide zirconi rất cao so với các loại đá trên Trái Đất.
Xem thêm Khoáng vật zirconi.
Sinh học
Zirconi không có vai trò sinh học nào đã biết, mặc dù các muối zirconi có độc tính thấp. Cơ thể người trung bình chứa không quá 1 miligam zirconi, và nhu cầu mỗi ngày chỉ khoảng 50 μg. Hàm lượng zirconi trong máu người thấp ở mức 10 phần tỷ. Các thực vật thủy sinh dễ dàng hấp thụ zirconi hòa tan nhưng nó khá hiếm ở thực vật trên đất liền. 70% thực vật không chứa zirconi, còn những loài có chứa nó thì cũng không vượt quá 5 phần tỷ. Các tính chất này làm cho zirconia là hữu ích khi làm lớp che phủ cản nhiệt, và nó cũng là vật liệu thay thế phổ biến cho kim cương.
Các hợp chất hữu cơ của zirconi thường được sử dụng như là chất xúc tác cho quá trình polyme hóa. Chất đầu tiên như thế là đibrômua zirconocen, được John M. Birmingham tại Đại học Harvard điều chế năm 1952. Tác nhân Schwartz, do P. C. Wailes và H. Weigold điều chế năm 1970, là một metallocene ((C5R5)2M) dùng trong tổng hợp hữu cơ để biến đổi các anken và ankyn.
Đồng vị
Zirconi nguồn gốc tự nhiên có 5 đồng vị. Zr90, Zr91, Zr92 là ổn định. Zr94 có chu kỳ bán rã 1,10×1017 năm. Zr96 có chu kỳ bán rã 2,4×1019 năm, là đồng vị tồn tại lâu dài nhất của zirconi. Trong số các đồng vị tự nhiên này thì Zr90 là phổ biến nhất, chiếm trên 51,45% khối lượng zirconi. Zr96 là ít phổ biến nhất, chỉ chiếm 2,80% zirconi.
28 đồng vị nhân tạo của zirconi cũng đã được tổng hợp, có khối lượng nguyên tử từ 78 tới 110. Zr93 là đồng vị nhân tạo tồn tại lâu nhất, có chu kỳ bán rã 1,53×106 năm. Zrr110, đồng vị nhân tạo nặng nhất của zirconi, cũng là đồng vị tồn tại ngắn nhất, với chu kỳ bán rã chỉ là 30 miligiây. Các đồng vị phóng xạ với khối lượng nguyên tử từ 93 trở lên phân rã theo β-, trong khi các đồng vị có khối lượng từ 89 trở xuống phân rã theo β+. Ngoại lệ duy nhất là Zr88, phân rã theo kiểu ε. Việc hít thở phải các hợp chất zirconi có thể gây ra u hạt da và phổi. Hơi zirconi có thể gây ra u hạt phổi. Phơi nhiễm kinh niên đối với tetraclorua zirconi có thể làm tăng tỷ lệ chết ở chuột nhắt và chuột lang cũng như làm giảm hemoglobin máu và hồng cầu ở chó. OSHA khuyến cáo giới hạn phơi nhiễm trung bình 5 mg/m³ và 10 mg/m³ cho giới hạn phơi nhiễm ngắn hạn.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Zirconi** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Zr** và số nguyên tử 40. Nó là một kim loại chuyển tiếp màu trắng xám bóng láng, tương tự như titan. Zirconi được sử
**Zirconi(IV) chloride**, còn được gọi với cái tên khác là _zirconi tetrachloride_, là một hợp chất vô cơ có thành phần gồm hai nguyên tố zirconi và clo, với công thức hóa học được quy
**Zirconi(IV) nitrat** là một muối nitrat của kim loại chuyển tiếp hiếm zirconi với công thức hóa học **Zr(NO3)4**. Ngoài cái tên chính thức, hợp chất này còn được gọi dưới nhiều cái tên khác
**Zirconi(IV) Oxide** (công thức hóa học: **ZrO2**), đôi khi được gọi với một cái tên khác là _zirconia_ (thường cái tên này bị nhầm lẫn với zircon), hoặc zirconi dioxide là một dạng hợp chất
**Natri zirconi cyclosilicat** (**ZS-9**), được bán dưới nhãn hiệu **Lokelma**, là một loại thuốc được sử dụng theo đường uống để điều trị tăng kali máu. Các tác động khởi phát từ 1 đến 6
**Zirconi(IV) sulfide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **ZrS2**. Nó là một chất rắn màu nâu tím có cấu trúc phân lớp tương tự như cadmi(II) iodide. ## Điều chế
**Zircon** (bao gồm **hyacinth** hoặc zircon vàng) là một khoáng vật thuộc nhóm silicat đảo. Tên hóa học là zirconi silicat, công thức hóa học ZrSiO4. Công thức thực nghiệm chỉ ra một vài sự
Sách Bảng Tuần Hoàn Hóa Học - Á Châu Books Cuốn sách hóa học này tập hợp đầy đủ các nguyên tố trong bảng tuần hoàn, từ Actini đến Zirconi. Với hình ảnh đẹp, trình
**Zirconolit** là một loại khoáng vật calci zirconi titanat; công thức hóa học CaZrTi2O7. Một số mẫu của khoáng vật này có thể chứa thori, urani, xeri, niobi và sắt; sự hiện diện của thori
**Tranquillityit** là một khoáng vật silicat có công thức hóa học (Fe2+)8Ti3Zr2 Si3O24. Thành phần chủ yếu của nó là sắt, oxy, silic, zirconi và titan với các tỷ lệ nhỏ hơn gồm ytri và
**Hafni** (tiếng La tinh: **Hafnium**) là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Hf** và số nguyên tử 72. Là một kim loại chuyển tiếp hóa trị 4 màu xám bạc ánh, hafni tương
thumb|Đầu bịt của các thanh nhiên liệu trên nắp lò phản ứng hạt nhân. thumb|Các thanh nhiên liệu trên dây chuyền sản xuất. **Thanh nhiên liệu hạt nhân** viết tắt là **TNL** chứa nhiên liệu
**Plutoni** là một nguyên tố hóa học hiếm, có tính phóng xạ cao với ký hiệu hóa học **Pu** và số nguyên tử 94. Nó là một kim loại thuộc nhóm actini với bề ngoài
**Thiếc(IV) Oxide** hay **Thiếc dioxide**, còn gọi là **Oxide thiếc** (công thức hóa học **SnO2**) là một Oxide của thiếc. Nó có phân tử gam 150,71 g/mol, hệ số giãn nở nhiệt 0,02 (đơn vị
thumb|[[Bảng tuần hoàn]] **Nguyên tố hóa học**, thường được gọi đơn giản là **nguyên tố**, là một chất hóa học tinh khiết, bao gồm một kiểu nguyên tử, được phân biệt bởi số hiệu nguyên
**Niels Henrik David Bohr** (; 7 tháng 10 năm 1885 – 18 tháng 11 năm 1962) là nhà vật lý học người Đan Mạch với những đóng góp nền tảng về lý thuyết cấu trúc
**Kim loại phụ** là một thuật ngữ sử dụng rộng rãi trong công nghiệp luyện kim, nói chung dùng để chỉ các kim loại là phụ phẩm trong nấu luyện một kim loại cơ bản.
**WASP-76b** là một ngoại hành tinh nằm trong chòm sao Song Ngư, với khối lượng nhỏ hơn Sao Mộc một chút ít nhất là 0,9 lần. Nhiệt độ ở đây dao động 2.500 K, gọi
nhỏ|Vỏ bọc cách nhiệt của [[Mars Exploration Rover (MER) theo hình dung của họa sĩ]] **Xâm nhập khí quyển** là chuyển động của một vật thể ngoài không gian đi vào và xuyên qua lớp
**Chromi(III) oxide** (công thức hóa học: **Cr2O3**) là một oxide của chromi. Nó có phân tử khối 151,9942 g/mol, nhiệt độ nóng chảy 2435 ℃. Chromi(III) oxide lưỡng tính là dạng oxide bền vững duy
**Oxy** (tiếng Anh: _oxygen_ ; bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _oxygène_ ), hay **dưỡng khí**, là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **O** và số hiệu nguyên tử 8. Nó là một thành
**Kali** (bắt nguồn từ tiếng Tân Latinh: _kalium_, danh pháp IUPAC: _potassium_) là nguyên tố hoá học ký hiệu **K**, số thứ tự 19 trong bảng tuần hoàn. Ngoài những tên đã nêu, Kali còn
:_Bài này nói về một nguyên tố hóa học. Xem các nghĩa khác, ví dụ như vệ tinh Titan của Sao Thổ, từ titan (định hướng)_ **Titani** hay **titanium** là một nguyên tố hóa học,
**Magnesi oxide** (công thức hóa học **MgO**) là một oxide của magnesi, còn gọi là Mag Frit. Nó có khối lượng mol 40,3 gam/mol, hệ số giãn nở nhiệt 0,026, nhiệt độ nóng chảy 2852
Trong khoa học vật liệu, **hệ số giãn nở nhiệt** của một vật liệu là một đại lượng vật lý đặc trưng cho sự thay đổi kích thước của vật liệu đó khi nhiệt độ
**Fluor** (danh pháp cũ: **flo**) là một nguyên tố hóa học có ký hiệu là **F** và số hiệu nguyên tử là 9. Đây là halogen nhẹ nhất và tồn tại dưới dạng chất khí
**Chlor** (hay **clo**, danh pháp IUPAC là **chlorine**) là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Cl** và số nguyên tử bằng 17, thường tồn tại ở phân tử
**Kẽm** là nguyên tố kim loại chuyển tiếp có ký hiệu là **Zn** và số nguyên tử là 30. Kẽm là nguyên tố đầu tiên trong nhóm 12 của bảng tuần hoàn. Kẽm là nguyên
right|thumb|Hình minh họa nguyên tử [[lithium-7: 3 proton, 4 neutron, và 3 electron (electron chiếm ~ khối lượng hạt nhân). Nó có khối lượng là 7,016 **amu**. Đồng vị hiếm Lithium-6 (khối lượng 6.015 **amu**) chỉ có
Sách Bảng tuần hoàn hóa học - The periodic table, nguyên tố hóa học - Không chỉ về bảng tuần hoàn mà còn là những nguyên tố cấu thành nên vũ trụ - Bảng tuần
**Gang** (tiếng Anh: _cast iron_) là một nhóm vật liệu hợp kim sắt–carbon có hàm lượng carbon lớn hơn 2,14%. Tính hữu dụng của gang nhờ vào nhiệt độ nóng chảy tương đối thấp của
**Niobi** hay **columbi** (phiên từ tên gọi của nguyên tố tại Hoa Kỳ) là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Nb** và số nguyên tử 41. Là một kim loại chuyển tiếp mềm,
**Iridi** là một nguyên tố hóa học với số nguyên tử 77 và ký hiệu là **Ir**. Là một kim loại chuyển tiếp, cứng, màu trắng bạc thuộc nhóm platin, iridi là nguyên tố đặc
**Rheni** () là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Re** và số nguyên tử 75. Nó là một kim loại chuyển tiếp nặng, màu trắng bạc nằm tại hàng ba của nhóm 7
**Ceri** (tiếng Latinh: **Cerium**) là một nguyên tố hóa học với ký hiệu **Ce** và số nguyên tử 58. Ceri không có vai trò sinh học nào đã biết. ## Lịch sử Ceri được Jöns
Cát đen **Cát đen** là hỗn hợp của loại cát mịn bóng có màu đen và có một ít từ tính, được tìm thấy ở lớp bồi tích phù sa. Theo các nhà thăm dò
**Ytri** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Y** và số nguyên tử 39. Là một kim loại chuyển tiếp màu trắng bạc, ytri khá phổ biến trong các khoáng vật đất hiếm
**Nhóm nguyên tố 4** là nhóm gồm 4 nguyên tố titan (Ti), zirconi (Zr), hafni (Hf), rutherfordi (Rf) trong bảng tuần hoàn, nhóm này còn có tên gọi khác là **nhóm titan**.
là một nhà hóa học người Nhật Bản. Ông nổi tiếng thông qua việc khám phá và phát triển phản ứng Negishi. Negishi dành phần lớn sự nghiệp của mình tại Đại học Purdue, Hoa
**Pin nickel hydride kim loại**, viết tắt **NiMH**, là một kiểu pin sạc tương tự như pin nickel cadmi (NiCd) nhưng sử dụng hỗn hợp hấp thu hydride cho anốt thay cho cadmi, vốn là
Da thuộc sản xuất ở [[Marrakesh.]] **Thuộc da** là quá trình xử lý da của động vật để sản xuất da thuộc, là vật liệu bền hơn và khó bị phân hủy hơn. Theo truyền
**Đồng(II) oxide** (công thức hóa học **CuO**) là một oxide của đồng. Nó có khối lượng mol 79,5454 g/mol, nhiệt độ nóng chảy 1148 ℃. Chất này thường có trong tự nhiên ở dạng bột
phải|nhỏ|Một viên đá Zirconia đã được cắt dũa như [[kim cương]] **Đá Zirconia** hay còn gọi tắt là **Đá CZ** (từ chữ _Cubic zirconia_ trong tiếng Anh) là hàng trang sức giả kim cương. Đó
thumb|upright=1.2|Tinh thể [[osmi, một kim loại nặng có khối lượng riêng lớn gấp hai lần chì]] **Kim loại nặng** (tiếng Anh: _heavy metal_) thường được định nghĩa là kim loại có khối lượng riêng, khối
**Zirkelit** là một khoáng vật oxide với công thức hóa học (Ca,Th,Ce)Zr(Ti,Nb)2O7. Nó tồn tại ở dạng tinh thể lập phương có hình dạng rõ ràng. Nó có màu đen, nâu hoặc vàng với độ
**Kẽm phosphat** (công thức hóa học: **Zn3(PO4)2**) là một hợp chất vô cơ được sử dụng làm lớp phủ chống ăn mòn trên bề mặt kim loại hoặc là một phần của quá trình mạ
**Niobi carbide** là tên gọi chung cho các hợp chất hóa học vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố là niobi và carbon, với công thức hóa học được biết đến là
|- ! scope="row" |Chỉ dẫn R | , , |- ! scope="row" |Chỉ dẫn S | , , , |- ! scope="row" |Điểm bắt lửa | không rõ |} **Urani(IV) Oxide** (công thức hóa học:
**Thori(IV) chloride** là một hợp chất hóa học vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố là thori và clo, với công thức hóa học được quy định là **ThCl4**. Ngoài dạng hợp
**WW Aurigae** là tên của một hệ sao đôi hình elip nằm ở khu vực phía bắc của chòm sao Ngự Phu. Cấp sao biểu kiến của hệ sao đôi này là 5,86 và độ