✨Rheni

Rheni

Rheni () là một nguyên tố hóa học có ký hiệu Re và số nguyên tử 75. Nó là một kim loại chuyển tiếp nặng, màu trắng bạc nằm tại hàng ba của nhóm 7 trong bảng tuần hoàn. Với mật độ trung bình cỡ một phần tỷ (ppb), rheni là một trong những nguyên tố hiếm nhất trong lớp vỏ Trái Đất. Rheni tương tự như mangan về mặt hóa học và thu được dưới dạng phụ phẩm trong tinh chế molypden và đồng. Ở dạng hợp chất, rheni thể hiện các trạng thái oxy hóa từ −1 tới +7.

Các lượng nhỏ rheni được thêm vào các hợp kim wolfram, và một số hợp chất của rheni cũng được dùng làm chất xúc tác trong công nghiệp hóa chất. Các siêu hợp kim gốc nickel được sử dụng trong các động cơ phản lực chứa tới 6% rheni, làm cho ngành này là nơi sử dụng rheni lớn nhất. Do khan hiếm và nhu cầu cao trong chế tạo động cơ phản lực nên rheni thuộc số các kim loại đắt nhất trên thế giới, với giá của nó có những lúc vượt quá 12.000 USD mỗi kilôgam. Rheni, được phát hiện năm 1925, là nguyên tố có đồng vị ổn định trong tự nhiên cuối cùng được phát hiện. Franci là nguyên tố nguồn gốc tự nhiên cuối cùng được phát hiện, nhưng nó không có đồng vị nào ổn định. Rheni được đặt tên theo sông Rhine.

Lịch sử

Rheni (từ tiếng Latinh Rhenus, nghĩa là Rhine) là nguyên tố nguồn gốc tự nhiên được phát hiện gần sau cùng nhất, chỉ trước Franci; đồng thời nó là nguyên tố có đồng vị ổn định được phát hiện cuối cùng. Sự tồn tại của nguyên tố tại vị trí của rheni (khi đó chưa được phát hiện) trong bảng tuần hoàn đã được Henry Moseley dự báo từ năm 1914. Nói chung người ta gán công phát hiện ra rheni cho Walter Noddack, Ida Tacke, Otto Berg ở Đức. Năm 1925, họ thông báo rằng họ đã phát hiện ra một nguyên tố có trong quặng platin và trong khoáng vật columbit. Họ cũng tìm thấy rheni trong gadolinit và molybdenit. Năm 1928, họ đã tách ra được 1 g nguyên tố bằng cách xử lý 660 kg khoáng vật molybdenit. Quy trình này quá phức tạp và tốn kém đến mức việc sản xuất bị gián đoạn tới tận đầu năm 1950 khi các hợp kim wolfram-rheni và molypden-rheni được điều chế. Các hợp kim này được phát biện là có nhiều ứng dụng quan trọng trong công nghiệp tạo ra một nhu cầu lớn đối với rheni được sản xuất từ phần molybdenit của các quặng đồng pocfia.

Năm 1908, nhà hóa học Nhật Bản là Masataka Ogawa thông báo rằng ông đã phát hiện ra nguyên tố số 43 và đặt tên nó là nipponium (Np) theo sau tên của Nhật Bản (là Nippon trong tiếng Nhật). Tuy nhiên, phân tích sau đó chỉ ra sự hiện diện của rheni (số 75), chứ không phải nguyên tố số 43. Ký hiệu Np sau này được sử dụng cho nguyên tố neptuni (số 93).

Đặc trưng

trái|nhỏ|Một giọt Rheni Rheni là kim loại có nhiệt độ nóng chảy thuộc hàng cao nhất trong số mọi nguyên tố, chỉ có wolfram (3.695 K) và carbon (4.300-4.700 K) là đứng trên nó. Nó cũng là nguyên tố có tỷ trọng riêng thuộc hàng cao nhất, chỉ thua platin (21.450 kg/m³), iridi (22.560 kg/m³) và osmi (22.610 kg/m³).

Dạng thương mại thông thường của nó là bột, nhưng nguyên tố này có thể cô đặc hơn bằng cách ép và thiêu kết trong chân không hay môi trường khí hydro. Quy trình này tạo ra sản phẩm chắc đặc với tỷ trọng khoảng trên 90% tỷ trọng riêng của kim loại này. Khi bị ủ kim loại này trở nên rất mềm và có thể uốn cong hay kéo thành cuộn. Các hợp kim rheni-molypden có tính siêu dẫn ở 10 K; còn các hợp kim wolfram-rheni cũng có tính siêu dẫn ở khoảng 4-8 K, phụ thuộc vào từng hợp kim. Rheni kim loại siêu dẫn ở 2,4 K.

Đồng vị

Rheni nguồn gốc tự nhiên là 37,4% Re185, một đồng vị ổn định, và 62,6% Re187, một đồng vị không ổn định nhưng có chu kỳ bán rã rất dài (~1010 năm); với thời gian tồn tại chịu ảnh hưởng bởi trạng thái tích điện của nguyên tử rheni. Phân rã beta của Re187 được sử dụng để định tuổi rheni-osmi của quặng. Năng lượng cần thiết cho phân rã beta này (2,6 keV) là một trong số những mức năng lượng thấp nhất trong số mọi hạt nhân phóng xạ. Người ta cũng đã biết 26 đồng vị phóng xạ khác của rheni.

Các hợp chất

Rheni có một khoảng rộng nhất các trạng thái oxy hóa trong số mọi nguyên tố đã biết: −1, 0, +1, +2, +3, +4, +5, +6 và +7. Các trạng thái oxy hóa +7, +6, +4 và +2 là phổ biến nhất. Các sulfide bao gồm ReS2 và Re2S7. Cũng có thể khử decacarbonyl dirheni Re2(CO)10 bằng phản ứng với hỗn hống natri thành Na[Re(CO)5], với rheni ở trạng thái oxy hóa chính thức là -1. Decacarbonyl dirheni có thể phản ứng với brom để tạo ra bromopentacarbonylrheni (I), sau đó khử bằng kẽm và acid axetic thành pentacarbonylhydridorheni:

:Re2(CO)10 + Br2 → Re(CO)5Br :Re(CO)5Br + Zn + HOAc → Re(CO)5H + ZnBr(OAc)

Bromopentacarbonylrheni (I) có thể bị khử carbonyl để tạo ra tricarbonyl rheni bằng cách cho tác dụng với nước:

:Re(CO)5Br + 3 H2O → [Re(CO)3(H2O)3]Br + 2 CO

hay cho phản ứng với bromide tetraetylammoni:

:Re(CO)5Br + 2 (NEt4Br → [NEt4]2[Re(CO)3Br3]

Rheni diboride (ReB2) là một chất có độ cứng tương tự như carbide wolfram, carbide silic, diborua titan hay diborua zirconi.

Rheni ban đầu được cho là tạo ra anion rhenide, Re, trong đó nó có trạng thái oxy hóa −1. Điều này dựa trên sản phẩm khử các muối perrhenat, chẳng hạn như khử perrhenat kali () bằng kali kim loại "Kali rhenide" được chỉ ra là tồn tại dưới dạng phức chất ngậm bốn phân tử nước, tương ứng với công thức hóa học . Hợp chất này thể hiện tính khử mạnh, và chậm chạp sinh ra khí hiđrô khi hòa tan trong nước. Các hợp chất tương tự của lithi và tali cũng được thông báo. Tuy nhiên, nghiên cứu sau này chỉ ra rằng ion "rhenide" trên thực tế là phức hợp hydridorhenat. "Kali rhenide" như thể hiện thực tế là nonahydridorhenat, , chứa anion ReH trong đó trạng thái oxy hóa của rheni thực tế là +7. Các phương pháp khác khử các muối perrhenat sinh ra các hợp chất chứa các phức hợp hydrido- khác, bao gồm .

Phổ biến

nhỏ|trái|Molybdenite Rheni là một trong những nguyên tố hiếm nhất trong lớp vỏ Trái Đất với mật độ trung bình 1 ppb; Rheni có lẽ không ở dạng tự do trong tự nhiên, nhưng chiếm khối lượng tới 0,2 %. Chỉ gần đây thì người ta mới tìm thấy và miêu tả khoáng vật đầu tiên của rheni (năm 1994), đó là một khoáng vật sulfide của rheni (ReS2), ngưng tụ từ lỗ phun khí trên núi lửa Kudriavy của Nga, nằm trên quần đảo Kuril. Được đặt tên là rheniit, khoáng vật hiếm này có giá rất cao đối với các nhà sưu tập, nhưng nó lại không là nguồn có giá trị kinh tế đối với nguyên tố này.

Sản xuất

nhỏ|phải|Perrhenat ammoni Rheni thương mại được tách ra từ khí ống khói lò nung molypden thu được từ các quặng sulfide đồng. Một số quặng molypden chứa 0,001% tới 0,2% rheni Oxide rheni (VII) và acid perrhenic dễ dàng hòa tan trong nước; chúng được lọc từ bụi và khí ống khói, tách ra bằng cách cho kết tủa với chloride kali hay chloride ammoni dưới dạng các muối perrhenat, và tinh chế bằng tái kết tinh. Tổng sản lượng sản xuất toàn thế giới khoảng 40-50 tấn/năm; các nhà sản xuất chính là Chile, Hoa Kỳ, Kazakhstan. Tái chế chất xúc tác Pt-Re cùng các hợp kim đặc biệt đã sử dụng cho phép thu hồi khoảng 10 tấn mỗi năm. Giá của kim loại này tăng nhanh trong đầu năm 2008, từ khoảng $1.000–$2.000 mỗi kilôgam trong giai đoạn 2003-2006 tới trên $10.000 trong tháng 2 năm 2008. Dạng kim loại được điều chế bằng cách khử perrhenat ammoni với hiđrô ở nhiệt độ cao:. Ứng dụng lớn khác là trong các chất xúc tác platin-rheni, được sử dụng chủ yếu trong sản xuất xăng có chỉ số octan cao và không chứa chì.

Hợp kim

Các siêu hợp kim trên cơ sở nickel có độ dão được cải thiện khi có sự bổ sung rheni. Các hợp kim thường chứa 3% tới 6% rheni. Các hợp kim thế hệ hai chứa 3%; chúng được sử dụng trong các động cơ của F-15 và F-16, trong khi các hợp kim thế hệ ba đơn tinh thể mới chứa 6% rheni; chúng được sử dụng trong động cơ của F-22 và F-35. Mức tiêu thụ năm 2006 được đưa ra là 28% cho General Electric, 28% cho Rolls-Royce plc và 12% cho Pratt & Whitney, tất cả đều là siêu hợp kim, trong khi sử dụng làm chất xúc tác chỉ chiếm 14% và toàn bộ các ứng dụng khác là 18 %. Một ứng dụng cho các hợp kim wolfram-rheni là các nguồn tia X. Điểm nóng chảy cao của cả hai thành phần tạo hợp kim, cùng với khối lượng nguyên tử lớn, làm cho chúng ổn định trước va chạm của các electron kéo dài. Các hợp kim rheni của wolfram cũng được dùng như là các cặp nhiệt điện để đo nhiệt độ lên tới 2.200 °C.

Độ ổn định trước nhiệt độ cao, áp suất hơi thấp, độ kháng mài mòn tốt và khả năng chống lại ăm mòn hồ quang của rheni là hữu ích trong chế tạo các công tắc điện tự làm sạch. Cụ thể, các tia lửa điện xuất hiện trong quá trình chuyển mạch sẽ oxy hóa các tiếp điểm. Tuy nhiên, oxide rheni Re2O7 có độ ổn định thấp (thăng hoa ở ~360 °C) và vì thế bị loại bỏ trong quá trình đóng mở mạch. Các sợi này được sử dụng rộng rãi trong phổ khối lượng, trong áp kế ion hóa và trong các đèn flash trong nhiếp ảnh..

Chất xúc tác

Rheni trong dạng hợp kim rheni-platin được sử dụng làm chất xúc tác trong cải tạo xúc tác (catalytic reforming), là một quy trình hóa học chuyển hóa các ligroin xăng dầu với chỉ số octan thấp thành các sản phẩm lỏng với chỉ số octan cao. Trên thế giới, 30% chất xúc tác sử dụng cho quy trình này có chứa rheni. Hoán đổi olefin là phản ứng khác trong đó rheni cũng được dùng làm chất xúc tác. Thông thường Re2O7 trên alumina được sử dụng cho quy trình này. Các xúc tác rheni kháng lại khá tốt trước độc tố hóa học từ nitơ, lưu huỳnh và phosphor, và vì thế được dùng trong một số loại phản ứng hiđrô hóa nhất định.

Khác

Các đồng vị Re188 và Re186 có tính phóng xạ và được dùng trong điều trị ung thư gan. Cả hai đều có độ sâu thâm nhập tương tự trong mô (5 mm cho Re186 và 11 mm cho Re188), nhưng Re186 có ưu thế do có thời gian tồn tại lâu hơn (90 giờ so với 17 giờ).

Có liên quan bởi tính chu kỳ, rheni có tính chất hóa học tương tự như tecneti; công việc thực hiện với nhãn rheni về phía các mục tiêu thường có thể được thực hiện giống như với tecneti. Điều này là hữu ích cho dược phóng xạ, trong đó rất khó làm việc với tecneti - đặc biệt là đồng vị Tc99m sử dụng trong y học - do giá thành cao và chu kỳ bán rã ngắn của nó.

Phòng ngừa

Người ta biết rất ít về độc tính của rheni và các hợp chất của nó, do chúng chỉ được sử dụng với các lượng rất nhỏ. Các muối hòa tan, như các halide hay các perrhenat của rheni, có thể là nguy hại do các nguyên tố khác không phải rheni hoặc có thể là do chính rheni. Chỉ một số ít các hợp chất của rheni đã được thử nghiệm về độc tính; hai mẫu thử là perrhenat kali và trichloride rheni, được tiêm ở dạng lỏng vào chuột. Perrhenat có LD50 là 2.800 mg/kg sau 7 ngày và trichloride rheni có LD50 là 280 mg/kg.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Rheni** () là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Re** và số nguyên tử 75. Nó là một kim loại chuyển tiếp nặng, màu trắng bạc nằm tại hàng ba của nhóm 7
**Diborua rheni** hay **Rheni diborua** (ReB2) là một vật liệu siêu cứng tổng hợp. Nó được một nhóm tại UCLA phát hiện và công bố trong _Science_ trong tháng 4 năm 2007. Phương pháp sản
**Rheni(III) bromide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **ReBr3**. Nó là một chất rắn kết tinh sáng bóng màu đen, phản ứng với nước để tạo thành rheni(IV) oxide và
**Rheni trichloride**, hay **trirheni nonachloride** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **ReCl3** và công thức khác đôi khi cũng được viết là Re3Cl9. Hợp chất này là một chất rắn
**Rheni(V) chloride** là một hợp chất vô cơ có thành phần gồm hai nguyên tố là clo và rheni. Hợp chất có công thức Re2Cl10 nhưng nó thường được gọi là pentachloride (ReCl5). Hợp chất
**Tecneti** (tiếng La tinh: **_Technetium_**) là nguyên tố hóa học có nguyên tử lượng và số nguyên tử nhỏ nhất trong số các nguyên tố không có đồng vị ổn định nào. Trên Trái Đất,
**Chromi(III) perhenat** là một hợp chất hóa học vô cơ có công thức **Cr(ReO4)3**. Hợp chất này tồn tại dưới dạng là các tinh thể màu xanh lục, hòa tan được trong nước ở mức
**Molybdenit** là một khoáng vật molybden disulfide, MoS2. Khoáng vật này có hình dạng tương tự như than chì, và có hiệu ứng bôi trơn do cấu trúc phân lớp của nó. Cấu trúc nguyên
thumb|[[Bảng tuần hoàn]] **Nguyên tố hóa học**, thường được gọi đơn giản là **nguyên tố**, là một chất hóa học tinh khiết, bao gồm một kiểu nguyên tử, được phân biệt bởi số hiệu nguyên
**Osmi** (từ tiếng Hy Lạp cổ đại () 'mùi') là một nguyên tố hóa học có ký hiệu Os và số nguyên tử 76. Nó là một kim loại chuyển tiếp cứng, giòn, màu trắng
**Molypden** (tiếng La tinh: **molybdenum**, từ tiếng Hy Lạp molybdos nghĩa là "giống như chì", trong tiếng Việt được đọc là **Mô-líp-đen**), là một nguyên tố hóa học thuộc nhóm VIB, chu kì 5 với
**Natri perhenat** (còn được gọi là natri rhenat(VII)) là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **NaReO4**. Nó là một chất rắn màu trắng có thể hòa tan trong nước. Nó là
thumb|upright=1.2|Tinh thể [[osmi, một kim loại nặng có khối lượng riêng lớn gấp hai lần chì]] **Kim loại nặng** (tiếng Anh: _heavy metal_) thường được định nghĩa là kim loại có khối lượng riêng, khối
**Niken(II) perhenat** là một hợp chất vô cơ gồm niken, rheni và oxy có công thức hóa học **Ni(ReO4)2**. Muối này được biết đến dưới dạng khan, 2 nước, 4 nước và 5 nước. ##
**Bohri** (phát âm như "bô-ri") là nguyên tố hóa học với ký hiệu **Bh** và số nguyên tử 107, và là nguyên tố nặng nhất trong nhóm 7 (VIIB). Bohri là nguyên tố tổng hợp,
**Kim loại phụ** là một thuật ngữ sử dụng rộng rãi trong công nghiệp luyện kim, nói chung dùng để chỉ các kim loại là phụ phẩm trong nấu luyện một kim loại cơ bản.
**Đồng(II) perhenat** là một hợp chất vô cơ của đồng, rheni và oxy có công thức hóa học **Cu(ReO4)2**. ## Điều chế và phản ứng Đồng(II) perhenat có thể thu được bằng cách cho axit
**Fluor** (danh pháp cũ: **flo**) là một nguyên tố hóa học có ký hiệu là **F** và số hiệu nguyên tử là 9. Đây là halogen nhẹ nhất và tồn tại dưới dạng chất khí
**Tantal** (tiếng Latinh: **Tantalum**) là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Ta** và số nguyên tử bằng 73. Nó là nguyên tố hiếm, cứng, có màu xám-xanh
Bảng tuần hoàn tiêu chuẩn 18 cột. Màu sắc thể hiện các nhóm [[nguyên tố hoá học của nguyên tử khác nhau và tính chất hóa học trong từng nhóm (cột)]] **Bảng tuần hoàn** (tên
phải|nhỏ|120x120px| Một mô hình 3D của [[ethylen, alken đơn giản nhất.]] Trong hóa hữu cơ, **alken** là một hydrocarbon chứa liên kết đôi carbon–carbon. Alken thường đồng nghĩa với olefin. Thuật ngữ **olefin** dùng cho
**Đồng vị** là các biến thể của một nguyên tố hóa học, trong đó hạt nhân nguyên tử có cùng số proton (số đơn vị điện tích hạt nhân) nhưng khác số neutron và do
Trong các khoa học tự nhiên về lịch sử tự nhiên, **địa thời học** là một khoa học để xác định độ tuổi tuyệt đối của các loại đá, hóa thạch và trầm tích, với
**Franci**, trước đây còn gọi là **eka-caesi** hay **actini K**, là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **Fr** và số hiệu nguyên tử bằng 87. Nó có độ âm
**Nhóm nguyên tố 7** là nhóm gồm 4 nguyên tố mangan (Mn), tecneti (Tc), rheni (Re) và bohri (Bh) trong bảng tuần hoàn, nhóm này còn có tên gọi khác là **nhóm mangan**.
**Heidelberg** là một thành phố lớn nằm cạnh sông Neckar ở tây-nam của nước Đức trong bang Baden-Württemberg. Thành phố nổi tiếng thế giới vì có phế tích Lâu đài Heidelberg và khu phố cổ
**Hắc Long Giang** () là một tỉnh phía đông bắc của Trung Quốc. Năm 2018, Hắc Long Giang là tỉnh đông thứ mười bảy về số dân, đứng thứ hai mươi ba về kinh tế
**Tecneti(VI) fluoride**, còn được gọi với tên gọi khác là _tecneti hexafluoride_ là một hợp chất vô cơ màu vàng, với thành phần chính gồm hai nguyên tố là tecneti và fluoride, với công thức
thumb|right|Máy cyclotron của Lawrence, , cho thấy chùm [[ion được gia tốc (có thể là proton hoặc deuteron) thoát ra khỏi máy và làm ion hóa không khí xung quanh gây ra ánh sáng xanh
Một **kim loại thường** hay **kim loại cơ bản** là kim loại hay hợp kim thông thường, tương đối không đắt tiền và tương đối kém hơn về một số tính chất nhất định, trái
**Nhôm fluoride** (**AlF3**) là một hợp chất vô cơ sử dụng chủ yếu trong sản xuất nhôm. Chất rắn không màu này có thể được điều chế bằng tổng hợp nhưng cũng xuất hiện trong
Trong hóa học, **kim loại quý** là những kim loại chống lại được sự ăn mòn và oxy hóa trong không khí ẩm (không giống hầu hết kim loại thường). Danh sách ngắn những kim
**Mangan(VII) Oxide** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **Mn2O7**. Chất lỏng dễ bay hơi này có tính phản ứng rất cao và được thảo luận nhiều hơn là điều chế.
Tính đến nay, người ta đã phát hiện và tổng hợp được 118 nguyên tố hóa học, trong số đó 98 nguyên tố đầu được tìm thấy trong tự nhiên. Có 83 nguyên tố nguyên
Danh sách đồng vị đã được tìm thấy. ## Chu kỳ 1 ### Neutroni, Z= 0 Neutroni là tên đặt cho hạt là tổ hợp chỉ gồm neutron, được xem là nguyên tố về vật
nhỏ|Mũi thử (_nanoindenter_) có đầu kim cương dùng để xác định độ cứng và một số thuộc tính liên quan của vật liệu. **Vật liệu siêu cứng** là loại vật liệu có độ cứng trên
**Tecneti(III) chloride** là hợp chất hóa học vô cơ có công thức **TcCl3**. Hợp chất đã được báo cáo vào năm 2010. Nó được điều chế từ đitecneti(III) tetraxetat đichloride và HCl (g) ở 300
**Khử lưu huỳnh bằng hydro** (HDS, tiếng Anh: _hydrodesulfurization_) là quá trình hóa học có sử dụng xúc tác để loại bỏ các tạp chất, chủ yếu là các hợp chất chứa lưu huỳnh trong
**Kinh tế Hàn Quốc** là một nền kinh tế hỗn hợp phát triển cao được đặc trưng bởi những tập đoàn sở hữu bởi các gia đình giàu có được gọi là Chaebol. Hàn Quốc