✨Molybden

Molybden

Molypden (tiếng La tinh: molybdenum, từ tiếng Hy Lạp molybdos nghĩa là "giống như chì", trong tiếng Việt được đọc là Mô-líp-đen), là một nguyên tố hóa học thuộc nhóm VIB, chu kì 5 với ký hiệu Mo và số nguyên tử 42. Nó có điểm nóng chảy cao hàng thứ 6 trong số mọi nguyên tố đã biết và vì thế thường được sử dụng trong các loại hợp kim thép có sức bền cao. Molypden được tìm thấy ở dạng dấu vết trong thực vật và động vật, mặc dù sự dư thừa molypden thái quá có thể gây độc hại cho một số động vật. Molypden được Carl Wilhelm Scheele phát hiện năm 1778 và lần đầu tiên được Peter Jacob Hjelm cô lập năm 1781.

Lịch sử

Molypdenit (từ tiếng Hy Lạp Μόλυβδος molybdos, nghĩa là chì), loại quặng chính mà hiện nay người ta dùng để sản xuất molypden, trước đây gọi là molypdena. Molypdena từng bị nhầm lẫn và thường được dùng như thể nó là graphit (than chì). Ngay cả khi hai loại quặng này có thể phân biệt thì molypdena cũng đã từng được coi là quặng chì.

Cho tới tận năm 1778 thì nhà hóa học người Thụy Điển là Carl Wilhelm Scheele mới nhận thấy molypdena không phải chì mà cũng chẳng phải graphit. Ông và các nhà hóa học khác sau đó giả định chính xác rằng nó là quặng của nguyên tố mới khác biệt, đặt tên là molybdenum cho khoáng vật mà trong đó nó được phát hiện ra. Peter Jacob Hjelm đã thành công trong việc cô lập molypden bằng cách sử dụng cacbon và dầu lanh vào năm 1781. Trong một khoảng thời gian dài đã không có ứng dụng công nghiệp nào từ molypden. Công ty Schneider Electrics của Pháp đã sản xuất hợp kim thép molypden lần đầu tiên vào năm 1894 dưới dạng các tấm giáp sắt. Cho tới Chiến tranh thế giới thứ nhất phần lớn các xí nghiệp sản xuất giáp sắt khác cũng sử dụng thép hợp kim molypden. Trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, một số xe tăng của Anh được bảo vệ bằng các tấm mangan dày tới 75 mm, nhưng nó tỏ ra không hiệu quả. Các tấm mangan sau đó được thay thế bằng các tấm molypden dày 25 mm. Điều này cho phép đạt được tốc độ cao hơn, khả năng thao diễn lớn hơn và mặc dù mỏng hơn nhưng lại có sự bảo vệ tốt hơn.

Mặc dù molypden được tìm thấy trong các khoáng vật như wulfenit (PbMoO4) và powellit (CaMoO4), nhưng nguồn thương mại chính chứa molypden là molypdenit (MoS2). Molypden được khai thác như là loại quặng chính cũng như được phục hồi từ phụ phẩm trong khai thác đồng và wolfram.

Phụ phẩm trong khai thác molypden là rheni. Do nó luôn có mặt với lượng nhỏ trong molypdenit nên nguồn thương mại duy nhất của rheni chính là các mỏ molypden.

Đặc trưng

Molypden là một kim loại chuyển tiếp với độ âm điện 1,8 trên thang Pauling và nguyên tử lượng 95,9 g/mol. Nó không phản ứng với oxy hay nước ở nhiệt độ phòng. Ở nhiệt độ cao hơn, triôxít molypden được tạo ra theo phản ứng: : 2Mo + 3O2 → 2MoO3

Ở dạng kim loại nguyên chất, molypden có màu xám trắng bạc và rất cứng, mặc dù nó hơi mềm hơn wolfram. Dạng bột màu xám sẫm hoặc đen, nó có điểm nóng chảy là 2.623 °C, cao hàng thứ sáu trong số các nguyên tố đã biết, và chỉ có cacbon cùng các kim loại như wolfram, rheni, osmi và tantan là có nhiệt độ nóng chảy cao hơn, theo trật tự như trên đây. Nó cũng có hệ số giãn nở nhiệt thấp nhất trong số các kim loại sử dụng ở quy mô thương mại (4,8 µm/m•K ở 25 °C).

Đồng vị

Người ta đã biết 35 đồng vị của molypden với nguyên tử lượng trong khoảng từ 83 tới 117, cũng như bốn đồng phân hạt nhân. Bảy đồng vị có nguồn gốc tự nhiên, với nguyên tử lượng là 92, 94, 95, 96, 97, 98 và 100. Trong số này có 5 đồng vị ổn định (nguyên tử lượng từ 94 tới 98). Tất cả các đồng vị không ổn định của molypden phân rã thành các đồng vị của niobi, tecneti, rutheni.

Mo92 và Mo100 là hai đồng vị tự nhiên không ổn định. Mo100 có chu kỳ bán rã khoảng 1×1019 năm và trải qua phân rã beta kép thành Ru100. Mo98 là đồng vị phổ biến nhất, chiếm 24,14% khối lượng tất cả các đồng vị molypden. Các đồng vị molypden với nguyên tử lượng từ 111 tới 117 đều có chu kỳ bán rã ở mức 15 μs. Sự khan hiếm molypden tạo ra do sự thiếu hụt tương đối của oxy trong đại dương thời kỳ đầu. Oxy hòa tan trong nước biển là cơ chế chính để hòa tan molypden từ các chất khoáng dưới đáy biển.

Mặc dù molypden tạo ra một số hợp chất với một số phân tử hữu cơ, như các cacbohyđrat và amino acid, nhưng nó được vận chuyển trong cơ thể người dưới dạng MoO42-. Molypden có mặt trong khoảng 20 enzym ở động vật, bao gồm anđehyt oxidaza, sulfit oxidaza, xanthin oxidaza. Nó có nồng độ cao hơn ở gan và thận còn nồng độ thấp hơn ở xương sống. Gan lợn, cừu và bê chứa khoảng 1,5 phần triệu molypden. Các nguồn dinh dưỡng khác chứa đáng kể molypden là đậu xanh, trứng, hạt hướng dương, bột mì, đậu lăng và một vài loại lương thực khác. Tungstat natri là tác nhân kìm hãm và ức chế molypden. Wolfram trong thức ăn làm giảm nồng độ molypden trong các mô của cơ thể. Tình trạng này có thể trầm trọng thêm nếu dư thừa cả lưu huỳnh. Phần lớn các hợp kim thép sức bền cao chứa khoảng 0,25% tới 8% molypden.

Mo99 được sử dụng như là đồng vị phóng xạ gốc để tạo ra đồng vị phóng xạ Tc99, được sử dụng trong nhiều ứng dụng y học.

Disulfide molypden (MoS2) được sử dụng làm chất bôi trơn và tác nhân. Nó tạo thành các màng mỏng trên bề mặt kim loại có khả năng chịu được nhiệt độ và áp suất cao. Molypdat chì đồng ngưng tự cùng với cromat chì và sulfat chì là một chất màu vàng cam sáng, được sử dụng trong chế tạo gốm và chất dẻo. Triôxít molypden (MoO3) được dùng làm chất kết dính giữa men và kim loại. Các quy định của OSHA Hoa Kỳ về giới hạn phơi nhiễm cho phép tối đa molypden trong 8 giờ mỗi ngày là 5 mg/m³. Phơi nhiễm kinh niên tới 60–600 mg Mo/m³ có thể gây ra các triệu chứng như mệt mỏi, đau đầu và đau khớp.

Cung và cầu

Mặc dù sản lượng hiện tại của molypden đáp ứng được nhu cầu, nhưng người ta dự báo sản lượng này sẽ không đáp ứng được nhu cầu trong giai đoạn 2009-2015.

Các lò nung chế biến quặng molypden thành dạng bột mịn, viên nhỏ hay các dạng khác. Tổng năng lực các lò nung trên thế giới hiện tại khoảng 145.000 tấn (320 triệu pound) mỗi năm, vừa đủ cho nhu cầu. Hiện tại không còn công suất dư thừa trong khi chưa thấy có các lò nung mới nào được phép hoạt động. Với năng lực đã tới hạn có thể thấy dự báo về thiếu hụt trong tương lai là rõ nét. Các dữ liệu này dựa trên giả thiết là các mỏ còn có thể tăng công suất đầu ra.

Nhu cầu về molypden tại phương Tây gia tăng mỗi năm khoảng 3% và nhu cầu của Trung Quốc cùng SNG tăng khoảng 10% mỗi năm, làm gia tăng tổng thể trong nhu cầu toàn cầu khoảng 4,5% mỗi năm. Nhu cầu gia tăng có thể là do hai yếu tố chính như sau. Thứ nhất, các chất xúc tác cho chế biến dầu thô bằng hiđrô càng ngày càng trở thành thiết yếu. Thứ hai là sự gia tăng trong việc xây dựng các lò phản ứng hạt nhân. Ước tính sẽ có thêm 48 lò phản ứng hạt nhân nữa được xây dựng cho tới năm 2013 và khoảng 100 lò vào năm 2020. Hiệp hội Molypden Quốc tế (IMOA) cho rằng trung bình mỗi lò phản ứng hạt nhân cần dùng khoảng 160.000 mét (520.000 ft) thép không gỉ. Một số lò lớn chứa trên 305.000 mét (1 triệu ft) thép không gỉ. Trừ khi sản xuất molypden có những bước tiến nhảy vọt còn không thì sự thiếu hụt trong cung cấp kim loại này được ước tính sẽ xảy ra vào năm 2009.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Molybden(VI) Oxide** là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố molybden và oxy, với công thức hóa học được quy định là **MoO3**. Hợp chất này là chất được
**Molybden(VI) fluoride**, hay _molybden hexafluoride_ là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố molybden và flo, với công thức hóa học **MoF6**. Đây là hợp chất fluoride cao nhất
**Molybden(IV) sulfide** là một hợp chất vô cơ của molybden và lưu huỳnh. Công thức hóa học của hợp chất này được quy định là **MoS2**. Hợp chất này được phân loại vào nhóm hợp
**Molybden(V) chloride** là một hợp chất vô cơ có thành phần gồm hai nguyên tố là molybden và chlor, với công thức hóa học **MoCl5**. Hợp chất thường tồn tại dưới trạng thái dimer [MoCl5]2.
**Molybden(III) chloride** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **MoCl3**. Nó tạo thành các tinh thể màu tím. ## Tổng hợp và cấu trúc Molybden(III) chloride được tổng hợp bằng cách
**Molybden(III) iodide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **MoI3**. ## Điều chế Molybden(III) iodide được tạo ra bằng phản ứng của molybden hexacacbonyl với iod ở . :2Mo(CO)6 + 3I2
**Molybden(III) bromide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **MoBr3**. Nó là một chất rắn màu đen không hòa tan trong hầu hết các dung môi nhưng hòa tan trong các
**Molybden(IV) Oxide** là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố là molybden và oxy, với công thức hóa học được quy định là **MoO2**. Hợp chất này tồn tại
**Molybden(IV) teluride**, còn được gọi với tên gọi khác là _molybden điteluride_ là một hợp chất vô cơ, có thành phần chính là hai nguyên tố molybden và telu, với công thức hóa học được
**Molybden đisilixua** là một hợp chất vô cơ có thành phần gồm hai nguyên tố là molybden và silic, với công thức hóa học là **MoSi2**. Hợp chất này còn là là một loại vật
**Molybdenit** là một khoáng vật molybden disulfide, MoS2. Khoáng vật này có hình dạng tương tự như than chì, và có hiệu ứng bôi trơn do cấu trúc phân lớp của nó. Cấu trúc nguyên
**Molypden** (tiếng La tinh: **molybdenum**, từ tiếng Hy Lạp molybdos nghĩa là "giống như chì", trong tiếng Việt được đọc là **Mô-líp-đen**), là một nguyên tố hóa học thuộc nhóm VIB, chu kì 5 với
Sữa bột Enlilac Diabetes - 400gr, sữa dinh dưỡng cho người bệnh tiểu đường, giúp ổn định đường huyếtNguyên liệu sữa bột nhập khẩu từ New ZealandCÔNG DỤNG:Thay thế bữa ăn phụ hoặc bổ sung
Vitamin Tổng Hợp A-Z cho phụ nữ có thai hộp lọ 60 viên xuất xứ: Cộng Hòa Liên Bang Đức. ♻️Thành phần: calcium, vitamin k1, forlic, Vitamin d3,kẽm, selen, Molybden, chrom, đồng, chloride, iod, kalium,
Ducray Anacaps Progressiv tăng cường mật độ và chống rụng tóc.Công thức ban đầu của Anacaps Progressiv Ducray cung cấp cho bóng đèn tóc biotin, kẽm và selenium tham gia vào việc duy trì một
thumb|upright=1.2|Tinh thể [[osmi, một kim loại nặng có khối lượng riêng lớn gấp hai lần chì]] **Kim loại nặng** (tiếng Anh: _heavy metal_) thường được định nghĩa là kim loại có khối lượng riêng, khối
thumb|Tấm phủ thép không gỉ được sử dụng cho [[Nhà biểu diễn nhạc Walt Disney]] Trong lĩnh vực luyện kim, **thép không gỉ** còn gọi là **thép inox** hay **inox** (phát âm tiếng Việt như
**Amoni molybdat** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **(NH4)2MoO4**. Nó là một chất rắn màu trắng được điều chế bằng cách xử lý molybden(VI) oxit với amonia trong nước. Sau
**Natri molybdat**, **Na2MoO4**, là nguồn cung cấp molybden. Nó thường gặp dưới dạng hydrat hoá, Na2MoO4·2H2O. Anion molybdat(VI) có dạng tứ diện. Hai cation natri liên kết với mỗi một anion. ## Lịch sử Natri
**Phản ứng Boudouard** là phản ứng oxy hóa khử trong hỗn hợp cân bằng hóa học của carbon monoxide và carbon dioxide ở một nhiệt độ nhất định. Phản ứng được đặt tên theo nhà
**Chromiyl(VI) fluoride** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **CrO2F2**. Nó là một chất rắn kết tinh màu đỏ tím, nóng chảy thành chất lỏng màu đỏ cam. ## Cấu trúc
**Đồng(II) molybdat** là hợp chất vô cơ, một muối của đồng(II) và axit molybdic có công thức hóa học **CuMoO4**, tinh thể màu lục, tan ít trong nước. ## Điều chế Phản ứng trao đổi
**Nickel(II) molybdat** là một hợp chất vô cơ của niken với nhóm molybdat với công thức hóa học **NiMoO4**. Muối màu lục này có khả năng hòa tan kém trong nước. ## Điều chế Nickel(II)
phải|nhỏ|275x275px|Phân tử Nitrogen **Nitơ** (danh pháp IUPAC: _nitrogen_) là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn các nguyên tố có ký hiệu **N** và số nguyên tử bằng 7, nguyên tử khối bằng
**Sắt** (tiếng Anh: _Iron_) là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Fe** (từ tiếng Latinh _ferrum_), số nguyên tử bằng 26, phân nhóm VIIIB, chu kỳ 4.
phải|nhỏ|120x120px| Một mô hình 3D của [[ethylen, alken đơn giản nhất.]] Trong hóa hữu cơ, **alken** là một hydrocarbon chứa liên kết đôi carbon–carbon. Alken thường đồng nghĩa với olefin. Thuật ngữ **olefin** dùng cho
Một cấu tạo có thể xảy ra của lignin **Lignin**, trong tiếng Việt thường đọc thành **linhin** hay **lignhin**, là một chất cao phân tử có cấu trúc vô định hình khác với xenlulo. Cho
**Stellit** là một loạt các hợp kim của côban với crôm. Nó cũng có thể chứa wolfram và một lượng nhỏ nhưng quan trọng carbon. Nó là sản phẩm đã đăng ký thương hiệu của
**Caesi** (hay còn gọi là **Xê-si**, tiếng Anh: **cesium**, tiếng Latinh: "caesius") là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **Cs** và số nguyên tử bằng 55. Nó là một
**Ytri** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Y** và số nguyên tử 39. Là một kim loại chuyển tiếp màu trắng bạc, ytri khá phổ biến trong các khoáng vật đất hiếm
**Wolfram** (IPA: ), còn gọi là **Tungsten** hoặc **Vonfram**, là một nguyên tố hóa học có ký hiệu là **W** (tiếng Đức: _Wolfram_) và số nguyên tử 74. Là một kim loại chuyển tiếp có
**Scheelite** là khoáng vật calci wolfram với công thức hóa học là CaWO4. Nó là một quặng wolfram quan trọng. Tinh thể có cấu trúc tốt được tìm kiếm bởi các nhà sưu tập và
**Mikoyan-Gurevich MiG-105** ("**Spiral - Đường xoắn ốc**") là một chương trình Xô Viết để chế tạo một tàu vũ trụ trên quỹ đạo. Nó là câu trả lời của người Liên Xô đối với dự
nhỏ|phải|Cấu trúc của một nhóm alkoxide điển hình. **Alkoxide** là một base liên hợp của rượu và vì thế bao gồm một nhóm gốc hữu cơ liên kết với nguyên tử oxy mang điện tích
--> |guidance=Tầm nhiệt |propellant=Thuốc phóng dạng rắn|ceiling= (chế độ tấn công đột nóc)
(chế độ tấn công trực diện)|launch_platform=Hệ thống chống tăng vác vai**FGM-148 Javelin**, hay **Hệ thống Vũ khí Chống tăng Hiện Đại-Loại Vừa**
**Plutoni** là một nguyên tố hóa học hiếm, có tính phóng xạ cao với ký hiệu hóa học **Pu** và số nguyên tử 94. Nó là một kim loại thuộc nhóm actini với bề ngoài
**Nyêmo** (; , Hán Việt: **Ni Mộc** huyện) là một huyện của địa cấp thị Lhasa, khu tự trị Tây Tạng, Trung Quốc. Năm 2003, dân số của huyện là 30.000 người. ## Địa lý
**Kimjongsuk** là một huyện của tỉnh Ryanggang tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Huyện được lấy theo tên của Kim Jong-suk, phu nhân của Kim Il-sung và là mẫu thân của Kim
**Cây thuốc dấu** (khác với cây thuốc giấu có tên khác là sâm Ngọc Linh) hay **hồng tước san hô**, **dương san hô** (danh pháp hai phần: **_Euphorbia tithymaloides_**) là loài thực vật thuộc họ
**Tỉnh Amur** () là một chủ thể liên bang của Nga (một oblast), nằm bên bờ sông Amur và sông Zeya. Tỉnh Amur có ranh giới với Cộng hòa Sakha ở phía bắc, vùng Khabarovsk
**Acid perchloric** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học là HClO4. Thường ở dạng chất lỏng, dung dịch không màu này là một acid rất mạnh so với acid sulfuric và
**Emilio Gino Segrè** (1 tháng 2 năm 1905 – 22 tháng 4 năm 1989) là nhà vật lý học người Mỹ gốc Do Thái sinh tại Ý, đã đoạt Giải Nobel Vật lý năm 1959
**Sepo** (Hán Việt: _Tẩy Phố_) là một huyện thuộc tỉnh Kangwon tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Địa hình huyện chủ yếu là đồi núi, có hai dãy núi là Masikryong và
**Hoeyang** (Hán Việt: _Hoài Dương_) là một huyện thuộc tỉnh Kangwon tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Huyện được thành lập vào năm 1952. Địa hình của huyện chủ yếu là đồi
**Tantal(IV) sulfide** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **TaS2**. Nó có cấu trúc tương tự như molybden(IV) sulfide – MoS2. TaS2 là một chất bán dẫn với cấu hình điện
**Kali ferrocyanide**, hay _kali hexacyanoferrat(II)_ là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **K4Fe(CN)6**. Trihydrat cũng được biết đến. Nó là một muối kali của phức Fe(CN)64−. Muối này tạo ra các
**Thiophene**, tên khác: **thiofuran**, là một hợp chất dị vòng với công thức hóa học C4H4S. Bao gồm một vòng năm phẳng, nó là hợp chất thơm với các phản ứng thế rộng rãi. Liên
thumb|upright=1.3|Vi nhựa trong trầm tích của bốn dòng sông ở Đức. Các đầu mũi tên màu trắng chỉ ra sự đa dạng về hình dạng của chúng. (Đường kẻ màu trắng tương đương với 1
**Rừng quốc gia Boise** là một khu rừng quốc gia có diện tích 2.203.703 mẫu Anh (8,918.07 km²) của bang Idaho, Hoa Kỳ, là một phần của hệ thống rừng quốc gia Sawtooth. Được thiết lập
**Cobalt sulfide** là tên của các hợp chất hóa học với một công thức CoxSy. Các loài được đặc trưng bao gồm các khoáng chất có công thức CoS, CoS2, Co3S4, và vật liệu tổng