✨Chromi(III) perhenat

Chromi(III) perhenat

Chromi(III) perhenat là một hợp chất hóa học vô cơ có công thức Cr(ReO4)3. Hợp chất này tồn tại dưới dạng là các tinh thể màu xanh lục, hòa tan được trong nước ở mức độ rất cao.

Lịch sử

Chromi(III) perhenat được biết đến lần đầu tiên vào tháng 5 năm 1979 bởi Zaitseva và các cộng sự. Năm 2009, Mikhailova và những người khác cũng thực hiện một phản ứng điều chế chromi(III) perhenat, nhưng sử dụng chromi(III) oxit thay vì hydroxide của nó.

Điều chế

Chromi(III) perhenat hexahydrat có thể được điều chế bằng cách cho chromi(III) hydroxide

Muối khan có thể điều chế bằng cách phân hủy dạng ngậm nước hexahydrat (xem bên dưới) hoặc bằng một cách khác phức tạp hơn.

Tính chất

Vật lý

Chromi(III) perhenat dạng ngậm nước như hexahydrat tồn tại dưới dạng tinh thể màu xanh lá cây, tan trong nước ở mức rất cao như nhiều muối perhenat khác.

Hóa học

Sự phân hủy

Chromi(III) perhenat khan dễ bị phân hủy khi đun nóng nhất so với một số muối perhenat khác như của mangan(II), sắt(III), coban(II) hay niken(II).

Trước khi bị phân hủy, sự biến đổi cấu trúc tinh thể của muối khan sẽ xuất hiện ở . Ở nhiệt độ , hợp chất bị phân hủy một phần, với sự hao hụt khối lượng khoảng 5%. Khi tiếp tục đun nóng đến , sự phân hủy xảy ra một cách nhanh chóng. Hợp chất bị hao hụt đến 80% khối lượng, khi đó chromi(III) oxit và rheni(IV) oxit được hình thành. *Sự biến tính của hợp chất diễn ra lần cuối ở nhiệt độ . Lúc này hợp chất chỉ bị hao hụt một lượng nhỏ, và sản phẩm cuối cùng của sự phân hủy là chromi(III) oxit và rheni kim loại. Thực ra, trong quá trình phân hủy trên, rheni(VII) oxit được hình thành, nhưng đến giai đoạn 2 thì bị phân hủy thành rheni(IV) oxit.

Về mặt nhiệt học, tính ổn định của chromi(III) perhenat thấp nhất so với một số muối perhenat của các kim loại chuyển tiếp (xếp theo tính ổn định giảm dần): Mn(II), Co(II), Ni(II), Fe(III), Cr(III).

Muối kiềm

Chromi(III) perhenat có thể tạo ra một số loại muối kiềm, với công thức tổng quát là Cr(OH)x(ReO4)3 − x. Các muối với x = 1 và x = 2 và các dạng ngậm nước của nó cũng đã được biết đến. Chúng đều được Zaitseva và các cộng sự điều chế năm 1982.

Tính chất

*Muối x = 1:* Có công thức hóa học CrOH(ReO4)2. Hợp chất tạo ra các dạng ngậm 2,5 và 4 nước. Muối x = 2:** Có công thức hóa học Cr(OH)2ReO4. Hợp chất được biết đến dưới dạng ngậm 1 và 2 nước.

Sự phân hủy

Dạng ngậm nước cao nhất của chúng bị phân hủy bước đầu ở . Muối 1 nhóm hydroxide bị mất 1,5 nước, muối 2 nhóm hydroxide bị mất 1 nước. Màu của hai hợp chất chuyển dần từ lục nhạt sang lục đậm rồi biến thành màu nâu đầm lầy.

Khi đun nóng đến , muối 1 nhóm hydroxide trở thành dạng khan; đối với muối 2 nhóm hydroxide thì nhiệt độ này là .

Trong quá trình phân hủy, chromi(III) bị oxy hóa. Muối 1 nhóm hydroxide bị oxy hóa ở , của muối 2 nhóm hydroxide là .

Hợp chất khác

Cr(ReO4)3 còn tạo một số hợp chất với NH3, như Cr(ReO4)3·6NH3 là tinh thể màu vàng chanh, độ hòa tan trong nước ở 20 ℃ là 0,684 g/L. Dạng muối chứa 2 phân tử nước dễ bị phân hủy. Cr(ReO4)3 còn tạo một số hợp chất với CO(NH2)2, như Cr(ReO4)3·6CO(NH2)2 là tinh thể màu lục, độ hòa tan trong nước ở 20 ℃ là 1,786 g/L.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚