Biotit hay "mica đen" là một khoáng vật silicat lớp thuộc nhóm mica, có công thức hóa học gần đúng là K(Mg, Fe)3AlSi3O10(F, OH)2. Tổng quát hơn, nó thuộc chuỗi mica có màu sẫm, có nguồn gốc từ dung dịch rắn giữa annit gốc sắt và phlogopit gốc magnesi; một số gốc nhôm khác như siderophyllit. Biotit được đặt tên bởi J.F.L. Hausmann vào năm 1847 để tưởng nhớ đến nhà vật lý học người Pháp tên Jean-Baptiste Biot, người đã nghiên cứu các đặc điểm quang học của mica và phát hiện một số đặc điểm duy nhất đặc trưng cho biotit vào năm 1816.
Biotit là một silicat dạng tấm. Sắt, magnesi, nhôm, silic, oxy, và hydro tạo thành các tấm được liên kết với nhau bởi các liên kết yếu của các ion kali. Nó đôi khi được gọi là "mica sắt" bởi vì nó chứa nhiều sắt hơn phlogopit.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Biotit** hay "mica đen" là một khoáng vật silicat lớp thuộc nhóm mica, có công thức hóa học gần đúng là K(Mg, Fe)3AlSi3O10(F, OH)2. Tổng quát hơn, nó thuộc chuỗi mica có màu sẫm, có
Sứ mệnh của chuyên mỹ phẩm ngành Spa: Là điểm đến mua sắm mỹ phẩm đáng tin cậy nhất của khách hàng nhờ năng lực cung cấp các dòng mỹ phẩm của các thương hiệu
Sứ mệnh của chuyên mỹ phẩm ngành Spa: Là điểm đến mua sắm mỹ phẩm đáng tin cậy nhất của khách hàng nhờ năng lực cung cấp các dòng mỹ phẩm của các thương hiệu
Sứ mệnh của chuyên mỹ phẩm ngành Spa: Là điểm đến mua sắm mỹ phẩm đáng tin cậy nhất của khách hàng nhờ năng lực cung cấp các dòng mỹ phẩm của các thương hiệu
Sứ mệnh của chuyên mỹ phẩm ngành Spa: Là điểm đến mua sắm mỹ phẩm đáng tin cậy nhất của khách hàng nhờ năng lực cung cấp các dòng mỹ phẩm của các thương hiệu
phải|thumb|Hòn Me nhìn từ xa **Hòn Me** là một ngọn núi ven biển thuộc xã Thổ Sơn, huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang, Việt Nam, cùng với hai ngọn núi lân cận là Hòn Đất
nhỏ|phải|Sự phân bổ đá núi lửa ở [[Bắc Mỹ.]] nhỏ|phải|Sự phân bổ đá sâu (plutonit) ở [[Bắc Mỹ.]] :_Bài này nói về đá magma như là một thuật ngữ trong địa chất học. _ **Đá
phải|nhỏ|Kính hiển vi thạch học, là một loại [[kính hiển vi quang học được trang bị ống kính phân cực chéo, một ống kính nội soi, và bộ điều tiết (phổ biến là tấm vật
nhỏ|Gneis **Gneis** hay **gơnai** hay **đá phiến ma** là một loại đá phổ biến và phân bố rộng trong lớp vỏ Trái Đất, được hình thành bởi các quá trình biến chất khu vực ở
**Cù lao Chàm** là một cụm đảo thuộc xã đảo Tân Hiệp, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam. ## Địa hình Cù lao Chàm nằm cách bờ biển Cửa Đại 18 km và đã được UNESCO
nhỏ|Một mẫu vật đá sừng thành dải, do biến chất tiếp xúc của [[sa thạch và đá phiến sét với granit xâm nhập sinh ra.]] **Đá sừng** là tên gọi chung để chỉ một tập
thumb|Syenit thumb|Biến thể [[leucocratic của nephelin syenit ở Thụy Điển (särnait)]] **Syenit** là một loại đá magma xâm nhập hạt thô có thành gần gần giống với granit nhưng thành phần thạch anh không có
Mảnh eclogit với [[granat (đỏ) và chất nền omphacit (lục ánh xám). Các tinh thể màu thiên thanh là kyanit. Thạch anh màu trắng cũng có mặt, có lẽ là từ tái kết tinh coesit.
phải|nhỏ| Quang cảnh phần phía bắc của dãy Považskský Inovec nhìn từ Trenčianske Stankovece. Ngọn núi cao nhất ở giữa là Inovec (1042 m).|427x427px **Považský Inovec** là một dãy núi ở phía tây Cộng hòa
**Kali** (bắt nguồn từ tiếng Tân Latinh: _kalium_, danh pháp IUPAC: _potassium_) là nguyên tố hoá học ký hiệu **K**, số thứ tự 19 trong bảng tuần hoàn. Ngoài những tên đã nêu, Kali còn
**Địa hóa học**, theo định nghĩa đơn giản của thuật ngữ này là hóa học của Trái Đất, bao gồm việc ứng dụng những nguyên lý cơ bản của hóa học để giải quyết các
**Silic** là là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Si** và số nguyên tử 14. Đây là một chất rắn kết tinh cứng, giòn có ánh kim màu xanh xám và là một
**Địa vật lý hố khoan** còn gọi là **địa vật lý lỗ khoan**, **địa vật lý giếng khoan** (tiếng Anh: _Borehole Logging_ hay _Well Logging_), là một lĩnh vực của Địa vật lý thăm dò,
**Khoáng vật silicat** là lớp khoáng vật lớn nhất và quan trọng nhất trong các lớp khoáng vật tạo đá, chiếm khoảng 90% vỏ Trái Đất. Đặc trưng của lớp khoáng vật này là cấu
Sơ đồ minh họa phản ứng biến chất. Gặm mòn khoáng vật: act = [[actinolit; chl = chlorit; ep = epidot; gt = granat; hbl = hornblend; plag = plagiocla. Hai khoáng vật còn lại
nhỏ|Đá hoa cương ở [[Vườn Quốc gia Yosemite, thung lũng sông Merced]] **Đá hoa cương**, còn gọi là **đá granit** (còn được viết là **gra-nít**, **gờ-ra-nít**, bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _granite_ /ɡʁanit/), là
Trong địa chất học, các khoáng chất và đá **mafic** là các khoáng chất silicat, macma, đá lửa do núi lửa phun trào hoặc xâm nhập có tỷ lệ các nguyên tố hóa học nặng
**Rhyolit** là một loại đá magma phun trào có thành phần axit (giàu dioxide silic) (> 69% SiO2 — xem phân loại TAS). Nó có thể có nhiều kiến trúc từ thủy tinh, ẩn tinh
phải|nhỏ|Một loạt các khoáng vật. Hình ảnh lấy từ [http://volcanoes.usgs.gov/Products/Pglossary/mineral.html Cục Địa chất Hoa Kỳ] . **Khoáng vật** hoặc **khoáng chất, chất khoáng** là các hợp chất tự nhiên được hình thành trong quá trình
**Hornblend** là khoáng vật thuộc nhóm silicat mạch (ferrohornblend - magnesiohornblend). Hornblend không phải là khoáng vật dễ nhận dạng dựa trên những tính chất của nó, nhưng tên của nó được sử dụng để
thumb|Diorit thumb|Phân loại diorit theo [[biểu đồ QAPF.]] **Diorit** là một đá macma xâm nhập trung tính có thành phần chính gồm plagioclase feldspar (khoáng vật đặc trưng là andesin), biotit, hornblend, và/hoặc pyroxen. Nó
nhỏ|Mica trong đá nhỏ|Tấm mica **Mica** là tên gọi chung cho các khoáng vật dạng tấm thuộc nhóm silicat lớp bao gồm các loại vật liệu có mối liên kết chặt chẽ, có tính cát
**Elbait** là một khoáng vật silicat vòng, thuộc nhóm tourmalin. Nó được phát hiện đầu tiên trên đảo Elba, Ý vào năm 1913 và sau đó ở nhiều nơi trên thế giới. Năm 1994, một
**Clorit** nhà một nhóm khoáng vật silicat lớp. Các khoáng vật clorit có thể được miêu tả theo bốn loại dựa vào tính chất hóa học của chúng thông qua sự thay thế 4 nguyên
nhỏ|Diabaz **Diabaz** hay **dolerit** là một loại đá xâm nhập nông có thành phần mafic, và tương đương với loại đá phun trào bazan hay đá xâm nhập gabbro. Ở Bắc Mỹ, thuật ngữ _diabaz_
thumb|Một mẫu granodiorit ở Massif Central, Pháp thumb|Hinh chụp [[mẫu lát mỏng của granodiorite ở Slovakia (dưới ánh sáng phân cực)]] **Granodiorit** (Gơ-ra-no-di-o-rit) là một loại đá mácma xâm nhập tương tự như granit, nhưng
Đá dacit **Dacit** là một loại đá magma phun trào hay đá núi lửa. Nó có kiến trúc ẩn tinh hoặc ban tinh và là một loại đá trung tính có thành phần trung gian
phải|nhỏ|Một mẫu andesit (khối đất nền sẫm màu) với các bọng nhỏ [[Dạng tập hợp khoáng vật#Danh sách các dạng thường|hình hạnh nhân chứa zeolit. Đường kính quan sát là 8 cm.]] **Andesit** là một
thumb|right|Mẫu đá bảng (~ 6 cm dài và ~ 4 cm cao) **Đá bảng** hay **đá phiến lớp** (tiếng Anh: **slate**, tiếng Pháp: **ardoise**) là một loại đá biến chất đồng nhất phân biến, hạt mịn có
right|thumb|Một mẫu đá biến chất tướng granulit có thành phần [[felsic với các ban tinh granat.]] **Granulit** là một loại đá biến chất hạt trung đến thô, nó được thành tạo trong quá trình biến
**Sillimanit** là một khoáng vật nhôm silicat, có công thức hóa học Al2SiO5. Sillimanit được đặt theo tên nhà hóa học người Mỹ Benjamin Silliman (1779–1864). Khoáng vật này được mô tả đầu tiên năm
thumb|Mẫu migmatit ở bờ biển [[Saaremaa]] **Migmatit** là một loại đá hỗn hơp của đá biến chất và đá mácma. Nó được tạo ra khi đá biến chất như gneiss bị tan chảy từng phần,
**Jean-Baptist Biot** (1774-1862) là nhà vật lý, nhà toán học, nhà thiên văn học người Pháp. Năm 1820, Biot cùng với một nhà vật lý người Pháp khác tên là Félix Savart tiến hành thí
thumb|Mẫu lát mỏng monzonit dưới kính hiển vi (dưới ánh sáng phân cực) thumb|Mẫu lát mỏng monzonit dưới kính hiển vi (ánh sáng phân cực) thumb|left|Thể xâm nhập ([[Notch Peak monzonite) inter-fingers (một phần ở
**Mỏ Pitinga** là một mỏ thiếc mở ở Brazil. Nó được cho là có trữ lượng thiếc chưa phát triển lớn nhất trên thế giới. Một cộng đồng hoàn chỉnh gồm 5.000 người được thành
Các **Phương pháp thăm dò phóng xạ** là nhóm các phương pháp của Địa vật lý Thăm dò, thực hiện đo đạc các bức xạ của đất đá, nhằm xác định sự có mặt của
**Vịnh Nha Trang** (hay còn có tên gọi khác là **Vịnh Bình Cang**) là một vịnh ven bờ biển nằm ở phía Đông thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa, có tổng diện tích khoảng
**Khairkhan** (tiếng Mông Cổ: Хайрхан, _núi_) là một sum của tỉnh Arkhangai tại Mông Cổ. Vào năm 2010, dân số của sum là 3.343 người. ## Lịch sử Sau khi tỉnh Sain Noyon Khan được
**Khotont** (tiếng Mông Cổ: Хотонт) là một sum của tỉnh Arkhangai tại miền trung Mông Cổ. Vào năm 2010, dân số của sum là 3.884 người. ## Địa lý Trung tâm sum, Khotont, nằm cách
**Tolbo** (tiếng Mông Cổ: Толбо) là một sum của tỉnh Bayan-Ölgii tại miền tây Mông Cổ. Vào năm 2014, dân số của sum là 3.939 người. Dân cư chủ yếu là người Kazakh. ## Lịch