Sillimanit là một khoáng vật nhôm silicat, có công thức hóa học Al2SiO5. Sillimanit được đặt theo tên nhà hóa học người Mỹ Benjamin Silliman (1779–1864). Khoáng vật này được mô tả đầu tiên năm 1824 trên một mẫu ở Chester, Quận Middlesex, Connecticut, Hoa Kỳ.
Phân bố
left|thumb|upright|Tinh thể silimanit ở [[Sri Lanka]]
Sillimanit là một trong ba dạng đồng hình nhôm-silicat, hai dạng còn lại là andalusit và kyanit. Biến thể phổ biến của sillimanit được gọi là fibrolit, sở dĩ nó có tên này là do khoáng vật thể hiện bên ngoài là một bó sợi quấn vào nhau khi nhìn dưới lát mỏng hoặc thậm chí bằng mắt thường. Cả hai dạng sợi và dạng thường gặp của sillimanit có mặt phổ biến trong các đá trầm tích bị biến chất. Nó là một khoáng vật chỉ thị, được thành tạo trong môi trường nhiệt độ cap nhưng áp suất thay đổi, nhưn trong các đá gneiss và granulit. Nó xuất hiện cùng với andalusit, kyanit, feldspar kali, almandin, cordierit, biotit và thạch anh trong các đá schist, gneiss, hornfels và cũng hiếm gặp trong pegmatit.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sillimanit** là một khoáng vật nhôm silicat, có công thức hóa học Al2SiO5. Sillimanit được đặt theo tên nhà hóa học người Mỹ Benjamin Silliman (1779–1864). Khoáng vật này được mô tả đầu tiên năm
nhỏ|Gneis **Gneis** hay **gơnai** hay **đá phiến ma** là một loại đá phổ biến và phân bố rộng trong lớp vỏ Trái Đất, được hình thành bởi các quá trình biến chất khu vực ở
**Andalusit** là khoáng vật silicat đảo chứa nhôm có công thức hóa học là Al2SiO5. Một biến thể rõ ràng được tìm thấy đầu tiên ở Andalusia, Tây Ban Nha có thể cắt ra để
**Kyanit** là khoáng vật silicat màu xanh đặc trưng xuất hiện phổ biến trong các pecmatit hoặc đá trầm tích bị biến chất giàu nhôm. Kyanit trong các đá biến chất thường là dấu hiệu
nhỏ|Một mẫu vật đá sừng thành dải, do biến chất tiếp xúc của [[sa thạch và đá phiến sét với granit xâm nhập sinh ra.]] **Đá sừng** là tên gọi chung để chỉ một tập
Mảnh eclogit với [[granat (đỏ) và chất nền omphacit (lục ánh xám). Các tinh thể màu thiên thanh là kyanit. Thạch anh màu trắng cũng có mặt, có lẽ là từ tái kết tinh coesit.
**Khoáng vật silicat** là lớp khoáng vật lớn nhất và quan trọng nhất trong các lớp khoáng vật tạo đá, chiếm khoảng 90% vỏ Trái Đất. Đặc trưng của lớp khoáng vật này là cấu
Sơ đồ minh họa phản ứng biến chất. Gặm mòn khoáng vật: act = [[actinolit; chl = chlorit; ep = epidot; gt = granat; hbl = hornblend; plag = plagiocla. Hai khoáng vật còn lại
**Cù lao Chàm** là một cụm đảo thuộc xã đảo Tân Hiệp, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam. ## Địa hình Cù lao Chàm nằm cách bờ biển Cửa Đại 18 km và đã được UNESCO
**Đá biến chất** được hình thành từ sự biến tính của đá mácma, đá trầm tích, thậm chí cả từ đá biến chất có trước, do sự tác động của nhiệt độ, áp suất cao
Trong địa chất học, **biến chất nhiệt độ siêu cao** đặc trưng cho kiểu biến chất địa chất của vỏ Trái Đất với nhiệt độ hơn 900 °C. ## Xác định Các dấu hiệu thạch học